Chủ đề cúng 16 gà trống hay mái: Việc lựa chọn cúng gà trống hay gà mái trong các nghi lễ truyền thống mang ý nghĩa sâu sắc và phản ánh sự hiểu biết về phong tục tập quán. Bài viết này sẽ cung cấp hướng dẫn chi tiết và giải thích ý nghĩa của việc cúng 16 gà trống hay mái, giúp bạn thực hiện nghi lễ một cách đúng đắn và trọn vẹn.
Mục lục
- Giới thiệu về phong tục cúng gà trong văn hóa Việt Nam
- Ý nghĩa của việc cúng gà trống
- Trường hợp sử dụng gà mái trong cúng lễ
- Ý kiến từ các chuyên gia về việc lựa chọn gà trống hay gà mái
- Thực hành hiện đại và sự thay đổi trong quan niệm cúng gà
- Mẫu văn khấn cúng gia tiên
- Mẫu văn khấn cúng Thổ Công, Thần Linh
- Mẫu văn khấn cúng ông bà tổ tiên ngày rằm
- Mẫu văn khấn cúng cầu tài lộc
- Mẫu văn khấn cúng giải hạn và bình an
- Mẫu văn khấn cúng lễ tạ ơn
- Mẫu văn khấn cúng động thổ, nhập trạch
- Mẫu văn khấn cúng tất niên cuối năm
- Mẫu văn khấn cúng đầu năm mới
- Mẫu văn khấn cúng rằm tháng Giêng
Giới thiệu về phong tục cúng gà trong văn hóa Việt Nam
Trong văn hóa tâm linh của người Việt, việc cúng gà đóng vai trò quan trọng trong nhiều nghi lễ truyền thống. Gà được xem là lễ vật thiêng liêng, thể hiện lòng thành kính và sự kết nối giữa con người với thần linh và tổ tiên.
Gà trống thường được ưu tiên trong các nghi lễ quan trọng như cúng giao thừa, cúng Ông Công Ông Táo và khai trương. Điều này xuất phát từ những đặc điểm biểu trưng của gà trống:
- Văn: Mào gà trống giống như mũ cánh chuồn của quan văn, thể hiện sự trang nghiêm.
- Võ: Cựa gà trống tượng trưng cho vũ khí, biểu hiện sự mạnh mẽ và bảo vệ.
- Dũng: Gà trống luôn sẵn sàng chiến đấu để bảo vệ đàn, thể hiện lòng dũng cảm.
- Nhân: Khi tìm thấy thức ăn, gà trống gọi đàn cùng ăn, biểu thị lòng nhân ái.
- Tín: Gà trống gáy đúng giờ mỗi sáng, tượng trưng cho sự đáng tin cậy.
Tuy nhiên, trong một số trường hợp như cúng cầu tự hoặc mong muốn sự sinh sôi nảy nở, gà mái tơ được lựa chọn để thể hiện ý nghĩa về sự sinh sản và phát triển.
Việc lựa chọn gà trống hay gà mái trong các nghi lễ cúng phụ thuộc vào mục đích và ý nghĩa cụ thể của từng nghi lễ. Dù chọn loại gà nào, điều quan trọng nhất vẫn là lòng thành kính và sự chuẩn bị chu đáo của gia chủ.
.png)
Ý nghĩa của việc cúng gà trống
Trong văn hóa tâm linh của người Việt, việc cúng gà trống đóng vai trò quan trọng trong nhiều nghi lễ truyền thống. Gà trống được xem là biểu tượng của sự mạnh mẽ, dũng cảm và mang lại nhiều điều tốt lành cho gia đình.
Gà trống thể hiện 5 đức tính quý báu:
- Văn: Mào gà trống giống như mũ cánh chuồn của quan văn, thể hiện sự trang nghiêm và học vấn.
- Võ: Cựa gà trống tượng trưng cho vũ khí, biểu hiện sự mạnh mẽ và khả năng bảo vệ.
- Dũng: Gà trống luôn sẵn sàng chiến đấu để bảo vệ đàn, thể hiện lòng dũng cảm.
- Nhân: Khi tìm thấy thức ăn, gà trống gọi đàn cùng ăn, biểu thị lòng nhân ái và sự chia sẻ.
- Tín: Gà trống gáy đúng giờ mỗi sáng, tượng trưng cho sự đáng tin cậy và kỷ luật.
Trong các dịp lễ quan trọng như cúng Giao thừa, cúng Ông Công Ông Táo, khai trương, gà trống thường được chọn làm lễ vật. Tiếng gáy của gà trống được coi là kết nối giữa con người và thần linh, đánh thức mặt trời, mang lại ánh sáng và năng lượng tích cực cho ngày mới.
Việc cúng gà trống không chỉ thể hiện lòng thành kính đối với tổ tiên và thần linh mà còn mang ý nghĩa cầu mong sự mạnh mẽ, thịnh vượng và may mắn cho gia đình trong năm mới.
Trường hợp sử dụng gà mái trong cúng lễ
Trong văn hóa tâm linh Việt Nam, việc lựa chọn gà mái làm lễ vật cúng tế thường được áp dụng trong các trường hợp sau:
- Cúng cầu tự: Khi gia đình mong muốn có con cái, việc cúng gà mái tơ thể hiện ước nguyện về sự sinh sôi, nảy nở và gia tăng nhân khẩu.
- Cúng rằm hàng tháng: Trong các lễ cúng rằm thông thường, việc sử dụng gà mái không bị coi là phạm kỵ. Gà mái tơ được chọn để thể hiện sự may mắn và bình an cho gia đình.
- Cúng gia tiên: Trong một số gia đình, gà mái được dùng để cúng tổ tiên nhằm thể hiện lòng thành kính và cầu mong sự phù hộ độ trì.
Khi sử dụng gà mái trong cúng lễ, thường người ta sẽ chặt thành miếng và bày trên đĩa thay vì để nguyên con như gà trống. Điều quan trọng nhất trong việc cúng lễ vẫn là lòng thành kính và sự chuẩn bị chu đáo của gia chủ.

Ý kiến từ các chuyên gia về việc lựa chọn gà trống hay gà mái
Trong văn hóa thờ cúng của người Việt, việc lựa chọn gà trống hay gà mái làm lễ vật đã được các chuyên gia văn hóa và phong thủy phân tích dựa trên ý nghĩa tâm linh và truyền thống.
Gà trống thường được ưu tiên trong các nghi lễ quan trọng như cúng Giao thừa, cúng Ông Công Ông Táo, khai trương, cưới hỏi. Điều này xuất phát từ các đặc điểm biểu trưng của gà trống:
- Văn: Mào gà trống giống như mũ cánh chuồn của quan văn, thể hiện sự trang nghiêm và học vấn.
- Võ: Cựa gà trống tượng trưng cho vũ khí, biểu hiện sự mạnh mẽ và khả năng bảo vệ.
- Dũng: Gà trống luôn sẵn sàng chiến đấu để bảo vệ đàn, thể hiện lòng dũng cảm.
- Nhân: Khi tìm thấy thức ăn, gà trống gọi đàn cùng ăn, biểu thị lòng nhân ái và sự chia sẻ.
- Tín: Gà trống gáy đúng giờ mỗi sáng, tượng trưng cho sự đáng tin cậy và kỷ luật.
Theo các chuyên gia, tiếng gáy của gà trống được coi là kết nối giữa con người và thần linh, đánh thức mặt trời, mang lại ánh sáng và năng lượng tích cực cho ngày mới. Do đó, trong những dịp quan trọng, việc cúng gà trống thể hiện mong muốn kết nối sâu sắc với thần linh và cầu mong mưa thuận gió hòa.
Gà mái thường được sử dụng trong các nghi lễ cầu tự, mong muốn sự sinh sôi nảy nở hoặc trong các lễ cúng thông thường. Gà mái tơ được chọn để thể hiện ý nghĩa về sự sinh sản và phát triển.
Các chuyên gia nhấn mạnh rằng, dù lựa chọn gà trống hay gà mái, điều quan trọng nhất vẫn là lòng thành kính và sự chuẩn bị chu đáo của gia chủ trong mỗi nghi lễ.
Thực hành hiện đại và sự thay đổi trong quan niệm cúng gà
Trong xã hội hiện đại, quan niệm về việc cúng gà trong các nghi lễ truyền thống đã có những thay đổi đáng kể. Trước đây, gà trống thường được ưu tiên lựa chọn cho hầu hết các lễ cúng quan trọng như giao thừa, cúng Ông Công Ông Táo, khai trương, cưới hỏi, do gà trống được xem là biểu tượng của sự mạnh mẽ, dũng cảm và mang lại nhiều điều tốt lành cho gia đình. Tuy nhiên, ngày nay, nhiều gia đình đã linh hoạt hơn trong việc lựa chọn loại gà cúng phù hợp với hoàn cảnh và mục đích cụ thể của từng nghi lễ.
Những thay đổi đáng chú ý trong thực hành cúng gà hiện đại bao gồm:
- Sự linh hoạt trong lựa chọn gà cúng: Trong các dịp cúng thông thường, việc sử dụng gà mái tơ cũng được chấp nhận và không bị coi là phạm kỵ. Gà mái tơ được chọn để thể hiện sự may mắn và bình an cho gia đình. Đặc biệt, trong các nghi lễ cầu tự hoặc mong muốn sự sinh sôi nảy nở, gà mái được ưu tiên sử dụng để biểu thị ý nghĩa về sự sinh sản và phát triển.
- Chú trọng đến lòng thành kính: Dù lựa chọn gà trống hay gà mái, điều quan trọng nhất vẫn là lòng thành kính và sự chuẩn bị chu đáo của gia chủ trong mỗi nghi lễ. Việc cúng lễ không chỉ dừng lại ở việc chọn lựa lễ vật mà còn ở tâm niệm và sự thành tâm của người thực hiện.
- Thích nghi với điều kiện thực tế: Trong cuộc sống hiện đại, nhiều gia đình có thể gặp khó khăn trong việc tìm kiếm gà trống đạt tiêu chuẩn truyền thống. Do đó, việc sử dụng gà mái hoặc các loại lễ vật khác thay thế cũng được chấp nhận, miễn là thể hiện được lòng thành và sự tôn trọng đối với tổ tiên và thần linh.
Những thay đổi này phản ánh sự thích nghi của văn hóa truyền thống với cuộc sống hiện đại, đồng thời giữ gìn và phát huy những giá trị tốt đẹp trong tín ngưỡng thờ cúng của người Việt.

Mẫu văn khấn cúng gia tiên
Trong truyền thống văn hóa Việt Nam, việc cúng gia tiên là một nghi lễ quan trọng thể hiện lòng thành kính và tưởng nhớ đến tổ tiên. Dưới đây là một mẫu văn khấn gia tiên thường được sử dụng:
Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)
Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.
Con kính lạy Hoàng thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần.
Con kính lạy ngài Bản cảnh Thành Hoàng, ngài Bản xứ Thổ địa, ngài Bản gia Táo Quân cùng chư vị Tôn Thần.
Con kính lạy Tổ tiên, Hiển khảo, Hiển Tỷ, chư vị Hương linh.
Hôm nay là ngày... tháng... năm...
Tín chủ con là:... Ngụ tại:...
Nhân ngày lành tháng tốt, con cháu chúng con thành tâm sắm sửa hương hoa, lễ vật, cơm canh, thắp nén tâm hương dâng lên trước án.
Chúng con kính mời các cụ Cao Tằng Tổ khảo, Cao Tằng Tổ tỷ, Thúc bá đệ huynh và các hương linh nội ngoại gia tiên, cúi xin thương xót con cháu, linh thiêng hiện về, chứng giám lòng thành, thụ hưởng lễ vật.
Cúi xin các vị phù hộ độ trì cho gia đình chúng con luôn mạnh khỏe, bình an, mọi sự hanh thông, vạn sự tốt lành, gia đạo hưng thịnh.
Chúng con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được chứng giám và phù hộ độ trì.
Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)
XEM THÊM:
Mẫu văn khấn cúng Thổ Công, Thần Linh
Trong văn hóa Việt Nam, việc cúng Thổ Công và các vị Thần Linh là nghi lễ thể hiện lòng thành kính và biết ơn đối với những vị thần bảo vệ gia đình và đất đai. Dưới đây là mẫu văn khấn thường được sử dụng trong các dịp cúng Thổ Công và Thần Linh:
Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần) Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương. Con kính lạy ngài Hoàng Thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần. Con kính lạy ngài Đông Trù Tư Mệnh Táo Phủ Thần Quân, Ngũ Phương Ngũ Thổ, Phúc Đức Chính Thần. Con kính lạy các ngài Thần Linh cai quản trong xứ này. Tín chủ con là: [Họ và tên] Ngụ tại: [Địa chỉ] Hôm nay là ngày... tháng... năm... Nhân ngày lành tháng tốt, con thành tâm sắm sửa hương hoa, lễ vật, thắp nén tâm hương dâng lên trước án. Cúi xin các ngài thương xót, giáng lâm trước án, chứng giám lòng thành, thụ hưởng lễ vật, phù hộ độ trì cho gia đạo bình an, công việc hanh thông, tài lộc đầy nhà, gia đình hạnh phúc. Chúng con lễ bạc tâm thành, cúi xin chư vị chứng giám. Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)
Lưu ý: Trong phần "[Họ và tên]" và "[Địa chỉ]", gia chủ điền thông tin cá nhân của mình. Thời gian cúng thường vào ngày mùng 1 và ngày rằm hàng tháng, hoặc vào những dịp đặc biệt như nhập trạch, khai trương. Khi thực hiện nghi lễ, gia chủ nên ăn mặc trang nghiêm, thành tâm và chuẩn bị lễ vật phù hợp để thể hiện lòng thành kính.
Mẫu văn khấn cúng ông bà tổ tiên ngày rằm
Vào ngày rằm hàng tháng, việc cúng ông bà tổ tiên là một nghi lễ quan trọng trong văn hóa Việt Nam, thể hiện lòng thành kính và tưởng nhớ đến tổ tiên. Dưới đây là mẫu văn khấn cúng gia tiên ngày rằm:
Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần) Con lạy chín phương Trời, mười phương chư Phật, chư Phật mười phương. Con kính lạy Hoàng thiên, Hậu Thổ, chư vị Tôn thần. Con kính lạy ngài Bản cảnh Thành Hoàng, ngài Bản xứ Thổ địa, ngài Bản gia Táo Quân cùng chư vị Tôn thần. Con kính lạy Tổ tiên, Hiển khảo, Hiển Tỷ, chư vị Hương linh (nếu bố, mẹ còn sống thì thay bằng Tổ Khảo, Tổ Tỷ). Tín chủ (chúng) con là: [Họ và tên] Ngụ tại: [Địa chỉ] Hôm nay là ngày rằm tháng... năm... Nhờ ơn đức Trời Đất, chư vị Tôn thần, cù lao Tiên Tổ, con thành tâm sắm lễ, hương hoa, trà quả, thắp nén tâm hương dâng lên trước án. Chúng con kính mời: Bản cảnh Thành Hoàng Chư vị Đại Vương, ngài Bản xứ Thần linh Thổ địa, ngài Bản gia Táo quân, Ngũ phương, Long mạch, Tài thần. Cúi xin các ngài giáng lâm trước án, chứng giám lòng thành, thụ hưởng lễ vật. Chúng con kính mời các cụ Tổ Khảo, Tổ Tỷ, chư vị Hương linh gia tiên nội ngoại họ..., cúi xin thương xót con cháu, linh thiêng hiện về, chứng giám tâm thành, thụ hưởng lễ vật. Chúng con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ độ trì. Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)
Lưu ý: Trong phần "[Họ và tên]" và "[Địa chỉ]", gia chủ điền thông tin cá nhân của mình. Thời gian cúng thường vào chiều tối ngày 14 hoặc sáng sớm ngày 15 âm lịch hàng tháng. Khi thực hiện nghi lễ, gia chủ nên ăn mặc trang nghiêm, thành tâm và chuẩn bị lễ vật phù hợp để thể hiện lòng thành kính.

Mẫu văn khấn cúng cầu tài lộc
Trong văn hóa Việt Nam, việc cúng cầu tài lộc là nghi lễ thể hiện lòng thành kính và mong muốn được phù hộ về công danh, sự nghiệp và tài lộc. Dưới đây là mẫu văn khấn cúng cầu tài lộc thường được sử dụng:
Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần) Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương. Con kính lạy Hoàng Thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần. Con kính lạy ngài Đông Trù Tư Mệnh Táo Phủ Thần Quân. Con kính lạy các ngài Thổ Công, Thổ Địa, Thổ Thần, Tiền Hậu Địa Chủ, Thần Linh cai quản khu vực này. Con kính lạy các cụ Tổ Khảo, Tổ Tỷ, chư vị Hương linh gia tiên nội ngoại. Hôm nay là ngày... tháng... năm... Tín chủ con là: [Họ và tên] Ngụ tại: [Địa chỉ] Nhân dịp ngày lành tháng tốt, con thành tâm sắm sửa lễ vật, hương hoa, trà quả, kim ngân tài mã, thắp nén tâm hương dâng lên trước án. Chúng con thành tâm kính mời các vị Tôn thần, chư vị Hương linh gia tiên về chứng giám lòng thành, thụ hưởng lễ vật. Cúi xin các ngài phù hộ độ trì cho gia đình chúng con: - Công việc kinh doanh được hanh thông, tài lộc vượng phát. - Gia đạo bình an, sức khỏe dồi dào, mọi sự như ý. Chúng con lễ bạc tâm thành, cúi xin được phù hộ độ trì. Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)
Lưu ý: Trong phần "[Họ và tên]" và "[Địa chỉ]", gia chủ điền thông tin cá nhân. Thời gian cúng thường vào ngày mùng 1 và ngày rằm hàng tháng, hoặc vào những dịp đặc biệt như khai trương, nhập trạch. Khi thực hiện nghi lễ, gia chủ nên ăn mặc trang nghiêm, thành tâm và chuẩn bị lễ vật phù hợp để thể hiện lòng thành kính.
Mẫu văn khấn cúng giải hạn và bình an
Trong phong tục tâm linh của người Việt, việc cúng giải hạn và cầu bình an là một nghi lễ quan trọng, thể hiện lòng thành kính và mong muốn được bảo vệ, tai qua nạn khỏi. Dưới đây là mẫu văn khấn cúng giải hạn và bình an được sử dụng phổ biến:
Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần) Con kính lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương. Con kính lạy Hoàng Thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần. Con kính lạy ngài Đông Trù Tư Mệnh Táo Phủ Thần Quân. Con kính lạy các ngài Thổ Công, Thổ Địa, Thổ Thần, Tiền Hậu Địa Chủ, Thần Linh cai quản khu vực này. Con kính lạy các cụ Tổ Khảo, Tổ Tỷ, chư vị Hương linh gia tiên nội ngoại. Hôm nay là ngày... tháng... năm... Tín chủ con là: [Họ và tên] Ngụ tại: [Địa chỉ] Nhân dịp ngày lành tháng tốt, con thành tâm sắm sửa lễ vật, hương hoa, trà quả, kim ngân tài mã, thắp nén tâm hương dâng lên trước án. Chúng con thành tâm kính mời các vị Tôn thần, chư vị Hương linh gia tiên về chứng giám lòng thành, thụ hưởng lễ vật. Con cầu xin các ngài giải trừ mọi tai ương, bệnh tật, khó khăn, mang lại bình an, sức khỏe và may mắn cho gia đình con. Cúi xin các ngài phù hộ cho gia đình con tránh được mọi xui rủi, tai họa, giúp công việc làm ăn thuận lợi, gia đạo hòa thuận, mọi sự đều như ý. Chúng con lễ bạc tâm thành, cúi xin được phù hộ độ trì. Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)
Trong quá trình thực hiện nghi lễ, gia chủ nên thể hiện sự thành kính và tập trung vào lời khấn. Các lễ vật thường được chuẩn bị gồm hoa quả, hương, trà và các vật phẩm mang ý nghĩa cầu an lành. Mục tiêu của việc cúng giải hạn là để giải tỏa những điều không may mắn và mang lại bình an cho gia đình.
Mẫu văn khấn cúng lễ tạ ơn
Trong văn hóa tín ngưỡng của người Việt, lễ cúng tạ ơn được tổ chức để bày tỏ lòng biết ơn đối với các vị thần linh, tổ tiên, hay những người đã giúp đỡ, bảo vệ gia đình. Sau đây là mẫu văn khấn cúng lễ tạ ơn mà gia chủ có thể tham khảo:
Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần) Con kính lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương. Con kính lạy Hoàng Thiên Hậu Thổ, chư vị Tôn thần, Thổ Công, Thổ Địa. Con kính lạy các cụ Tổ Khảo, Tổ Tỷ, chư vị Hương linh gia tiên nội ngoại. Hôm nay là ngày... tháng... năm... Con tên là: [Họ và tên] Ngụ tại: [Địa chỉ] Với lòng thành kính, con xin dâng lễ vật, hương hoa, trà quả, kim ngân tài mã để tạ ơn các ngài đã che chở, phù hộ gia đình con trong suốt thời gian qua. Chúng con xin cúi đầu tạ ơn các ngài đã giúp đỡ, bảo vệ gia đình con vượt qua mọi thử thách, khó khăn, và luôn được bình an, may mắn. Xin các ngài tiếp tục che chở, phù hộ, gia đình con ngày càng thịnh vượng, mạnh khỏe, công việc làm ăn thuận lợi. Con xin được tri ân, cúi đầu thành kính tạ ơn. Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)
Lễ cúng tạ ơn thể hiện sự biết ơn của gia chủ đối với sự bảo vệ của các vị thần linh và tổ tiên. Đây cũng là dịp để gia đình thể hiện lòng thành kính, cầu mong sự an lành, thịnh vượng trong tương lai.
Mẫu văn khấn cúng động thổ, nhập trạch
Trong các nghi lễ tâm linh của người Việt, cúng động thổ và nhập trạch là những nghi lễ quan trọng khi xây dựng nhà cửa hoặc chuyển nhà. Đây là dịp để gia chủ xin phép các vị thần linh, tổ tiên để nhận sự bảo vệ, phù hộ trong quá trình xây dựng và sinh sống tại ngôi nhà mới. Dưới đây là mẫu văn khấn cúng động thổ, nhập trạch:
Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần) Con kính lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương. Con kính lạy Hoàng Thiên Hậu Thổ, chư vị Tôn thần, Thổ Công, Thổ Địa. Con kính lạy các cụ Tổ Khảo, Tổ Tỷ, chư vị Hương linh gia tiên nội ngoại. Hôm nay, ngày... tháng... năm... con xin kính cẩn làm lễ động thổ, nhập trạch về ngôi nhà mới tại địa chỉ [địa chỉ cụ thể]. Chúng con thành tâm cúng dâng hương hoa, lễ vật để tạ ơn các ngài đã phù hộ cho gia đình con trong suốt thời gian qua. Xin các ngài chứng giám, tiếp nhận lễ vật, phù hộ độ trì cho gia đình con trong suốt quá trình xây dựng, cư trú tại ngôi nhà mới được bình an, thịnh vượng, công việc làm ăn phát đạt, gia đình luôn hạnh phúc, mạnh khỏe. Xin chư vị Thần linh, gia tiên độ trì cho gia đình con một cuộc sống ấm no, bình an và phát triển hưng thịnh. Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)
Lễ cúng động thổ và nhập trạch là một phần quan trọng trong việc bắt đầu cuộc sống mới tại nơi ở mới. Đây là hành động thể hiện sự tôn kính đối với các thần linh và tổ tiên, mong muốn được phù hộ, bảo vệ trong hành trình sinh sống và phát triển lâu dài tại ngôi nhà mới.
Mẫu văn khấn cúng tất niên cuối năm
Kính lạy:
- Hoàng Thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần.
- Ngài Đông trù Tư mệnh Táo phủ Thần quân.
- Ngài Bản gia Thổ Địa Long Mạch Tôn thần.
- Các ngài Ngũ phương, Ngũ thổ, Phúc đức Tôn thần.
- Các vị Tổ tiên nội ngoại họ: [Họ của gia đình].
Hôm nay là ngày [Âm lịch], tháng [Âm lịch], năm [Âm lịch], nhằm ngày [Dương lịch], tháng [Dương lịch], năm [Dương lịch].
Tín chủ con là: [Họ và tên], ngụ tại: [Địa chỉ].
Nhân ngày tất niên, chuẩn bị bước sang năm mới, tín chủ chúng con thành tâm sắm lễ, hương hoa, trà quả và các lễ vật khác, kính dâng trước án, thành tâm kính mời:
- Ngài Bản cảnh Thành hoàng Chư vị Đại Vương.
- Ngài Bản xứ Thần linh Thổ địa.
- Ngài Bản gia Táo quân cùng chư vị Tôn thần.
- Các cụ Tổ tiên nội ngoại họ: [Họ của gia đình].
Xin kính mời các ngài về thụ hưởng lễ vật, chứng giám lòng thành của tín chủ.
Chúng con kính cẩn tạ ơn chư vị Tôn thần đã phù hộ độ trì cho gia đình chúng con trong suốt năm qua được bình an, công việc hanh thông, gia đạo hưng thịnh.
Nguyện cầu chư vị Tôn thần tiếp tục che chở, ban phước lành cho gia đình chúng con trong năm mới, mọi sự tốt lành, sức khỏe dồi dào, vạn sự như ý.
Chúng con cũng kính mời các cụ Tổ tiên nội ngoại họ: [Họ của gia đình], về chung vui đón Tết, phù hộ cho con cháu mạnh khỏe, gia đình hòa thuận, hạnh phúc.
Chúng con thành tâm kính lễ, cúi xin chư vị Tôn thần và các bậc Tổ tiên chứng giám, phù hộ độ trì.
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!
Mẫu văn khấn cúng đầu năm mới
Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)
Kính lạy:
- Chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.
- Hoàng Thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần.
- Ngài Bản cảnh Thành hoàng chư vị Đại Vương.
- Ngài Bản xứ Thần linh Thổ địa.
- Ngài Định Phúc Táo quân.
- Các ngài Ngũ phương, Ngũ thổ, Long mạch, Tài thần.
- Các vị Tổ tiên nội ngoại họ: [Họ của gia đình].
Hôm nay là ngày mùng 1 tháng Giêng năm [Năm âm lịch], nhằm ngày [Ngày dương lịch] tháng [Tháng dương lịch] năm [Năm dương lịch].
Tín chủ con là: [Họ và tên], ngụ tại: [Địa chỉ].
Nhân dịp đầu xuân năm mới, chúng con thành tâm sắm sửa lễ vật, hương hoa, trà quả và các lễ vật khác, kính dâng trước án, thành tâm kính mời:
- Ngài Bản cảnh Thành hoàng chư vị Đại Vương.
- Ngài Bản xứ Thần linh Thổ địa.
- Ngài Định Phúc Táo quân.
- Các ngài Ngũ phương, Ngũ thổ, Long mạch, Tài thần.
- Các cụ Tổ tiên nội ngoại họ: [Họ của gia đình].
Xin kính mời các ngài về thụ hưởng lễ vật, chứng giám lòng thành của tín chủ.
Chúng con kính cẩn tạ ơn chư vị Tôn thần đã phù hộ độ trì cho gia đình chúng con trong suốt năm qua được bình an, công việc hanh thông, gia đạo hưng thịnh.
Nguyện cầu chư vị Tôn thần tiếp tục che chở, ban phước lành cho gia đình chúng con trong năm mới, mọi sự tốt lành, sức khỏe dồi dào, vạn sự như ý.
Chúng con cũng kính mời các cụ Tổ tiên nội ngoại họ: [Họ của gia đình], về chung vui đón Tết, phù hộ cho con cháu mạnh khỏe, gia đình hòa thuận, hạnh phúc.
Chúng con thành tâm kính lễ, cúi xin chư vị Tôn thần và các bậc Tổ tiên chứng giám, phù hộ độ trì.
Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)
Mẫu văn khấn cúng rằm tháng Giêng
Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)
Kính lạy:
- Chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.
- Hoàng Thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần.
- Ngài Bản cảnh Thành hoàng chư vị Đại Vương.
- Ngài Bản xứ Thần linh Thổ địa.
- Ngài Bản gia Táo quân cùng chư vị Tôn thần.
- Các cụ Tổ tiên nội ngoại họ: [Họ của gia đình].
Hôm nay là ngày Rằm tháng Giêng năm [Năm âm lịch], nhằm ngày [Ngày dương lịch] tháng [Tháng dương lịch] năm [Năm dương lịch].
Tín chủ con là: [Họ và tên], ngụ tại: [Địa chỉ].
Nhân tiết Nguyên Tiêu, tín chủ chúng con thành tâm sắm sửa lễ vật, hương hoa, trà quả và các lễ vật khác, kính dâng trước án, thành tâm kính mời:
- Ngài Bản cảnh Thành hoàng chư vị Đại Vương.
- Ngài Bản xứ Thần linh Thổ địa.
- Ngài Bản gia Táo quân cùng chư vị Tôn thần.
- Các cụ Tổ tiên nội ngoại họ: [Họ của gia đình].
Xin kính mời các ngài về thụ hưởng lễ vật, chứng giám lòng thành của tín chủ.
Chúng con kính cẩn tạ ơn chư vị Tôn thần đã phù hộ độ trì cho gia đình chúng con trong suốt thời gian qua được bình an, công việc hanh thông, gia đạo hưng thịnh.
Nguyện cầu chư vị Tôn thần tiếp tục che chở, ban phước lành cho gia đình chúng con trong năm mới, mọi sự tốt lành, sức khỏe dồi dào, vạn sự như ý.
Chúng con cũng kính mời các cụ Tổ tiên nội ngoại họ: [Họ của gia đình], về chung vui đón Tết Nguyên Tiêu, phù hộ cho con cháu mạnh khỏe, gia đình hòa thuận, hạnh phúc.
Chúng con thành tâm kính lễ, cúi xin chư vị Tôn thần và các bậc Tổ tiên chứng giám, phù hộ độ trì.
Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)