Chủ đề kinh cúng tứ thời cao đài bến tre: Kinh Cúng Tứ Thời là một nghi thức quan trọng trong đạo Cao Đài, đặc biệt được thực hành tại Bến Tre. Bài viết này sẽ giới thiệu về nguồn gốc, ý nghĩa và hướng dẫn chi tiết cách thực hành Kinh Cúng Tứ Thời, giúp tín đồ hiểu rõ và thực hiện đúng nghi thức thiêng liêng này.
Mục lục
- Giới thiệu về Kinh Cúng Tứ Thời
- Cấu trúc của Kinh Cúng Tứ Thời
- Thời gian và nghi thức cúng
- Ý nghĩa tâm linh và lợi ích của việc cúng Tứ Thời
- Tài liệu và nguồn tham khảo
- Mẫu văn khấn Niệm Hương
- Mẫu văn khấn Khai Kinh
- Mẫu văn khấn Kinh Ngọc Hoàng Thượng Đế
- Mẫu văn khấn Kinh Phật Giáo
- Mẫu văn khấn Kinh Tiên Giáo
- Mẫu văn khấn Kinh Nho Giáo
- Mẫu văn khấn Dâng Hoa
- Mẫu văn khấn Dâng Rượu hoặc Dâng Trà
- Mẫu văn khấn Ngũ Nguyện
Giới thiệu về Kinh Cúng Tứ Thời
Kinh Cúng Tứ Thời là một phần quan trọng trong nghi thức thờ cúng hàng ngày của đạo Cao Đài, được thực hiện vào bốn thời điểm cố định trong ngày: Tý (12 giờ khuya), Mẹo (6 giờ sáng), Ngọ (12 giờ trưa) và Dậu (6 giờ chiều). Nghi thức này giúp tín đồ duy trì sự kết nối tâm linh với Đức Chí Tôn và các Đấng Thiêng Liêng, đồng thời rèn luyện tâm tính và đạo đức cá nhân.
Mỗi buổi cúng bao gồm các bài kinh chính như:
- Niệm Hương
- Khai Kinh
- Kinh Ngọc Hoàng Thượng Đế
- Kinh Phật Giáo
- Kinh Tiên Giáo
- Kinh Nho Giáo
- Bài Dâng Rượu hoặc Dâng Trà
- Ngũ Nguyện
Việc thực hành Kinh Cúng Tứ Thời không chỉ thể hiện lòng thành kính đối với Đức Chí Tôn mà còn mang lại nhiều lợi ích tâm linh cho tín đồ, giúp thanh tịnh tâm hồn, trau dồi công đức và hướng đến cuộc sống an lạc.
.png)
Cấu trúc của Kinh Cúng Tứ Thời
Kinh Cúng Tứ Thời trong đạo Cao Đài được thực hiện vào bốn thời điểm cố định trong ngày: Tý (12 giờ khuya), Mẹo (6 giờ sáng), Ngọ (12 giờ trưa) và Dậu (6 giờ chiều). Mỗi buổi cúng bao gồm các bài kinh chính sau:
- Niệm Hương: Lời khấn dâng hương, thể hiện lòng thành kính và mời gọi các Đấng Thiêng Liêng chứng giám.
- Khai Kinh: Mở đầu buổi cúng, nhắc nhở tín đồ về mục đích và ý nghĩa của việc cúng.
- Kinh Ngọc Hoàng Thượng Đế: Ca ngợi và tôn vinh Đức Chí Tôn, Đấng Tạo Hóa của vũ trụ.
- Kinh Phật Giáo: Tôn vinh và học hỏi theo hạnh nguyện từ bi của Đức Phật.
- Kinh Tiên Giáo: Ca ngợi và noi theo đạo hạnh thanh cao của các Tiên Thánh.
- Kinh Nho Giáo: Tôn vinh và thực hành đạo lý nhân nghĩa, trung hiếu theo Nho giáo.
- Bài Dâng Rượu hoặc Dâng Trà: Nghi thức dâng lễ vật lên Đức Chí Tôn và các Đấng Thiêng Liêng.
- Ngũ Nguyện: Năm lời nguyện cầu cho Đại Đạo hoằng khai, chúng sanh được phổ độ, tội lỗi được xá, thiên hạ thái bình và thánh thất an ninh.
Việc thực hành đầy đủ và đúng đắn các bài kinh này giúp tín đồ Cao Đài duy trì sự kết nối tâm linh với Đức Chí Tôn và các Đấng Thiêng Liêng, đồng thời rèn luyện đạo đức và tâm hồn trong cuộc sống hàng ngày.
Thời gian và nghi thức cúng
Kinh Cúng Tứ Thời trong đạo Cao Đài được thực hiện vào bốn thời điểm cố định trong ngày:
Thời điểm | Giờ |
---|---|
Tý | 12 giờ khuya |
Mẹo | 6 giờ sáng |
Ngọ | 12 giờ trưa |
Dậu | 6 giờ chiều |
Trong mỗi buổi cúng, tín đồ thực hiện các nghi thức sau:
- Niệm Hương: Dâng hương để tỏ lòng thành kính và mời gọi các Đấng Thiêng Liêng chứng giám.
- Khai Kinh: Mở đầu buổi cúng, nhắc nhở về mục đích và ý nghĩa của việc cúng.
- Kinh Ngọc Hoàng Thượng Đế: Ca ngợi và tôn vinh Đức Chí Tôn, Đấng Tạo Hóa của vũ trụ.
- Kinh Phật Giáo: Tôn vinh và học hỏi theo hạnh nguyện từ bi của Đức Phật.
- Kinh Tiên Giáo: Ca ngợi và noi theo đạo hạnh thanh cao của các Tiên Thánh.
- Kinh Nho Giáo: Tôn vinh và thực hành đạo lý nhân nghĩa, trung hiếu theo Nho giáo.
- Bài Dâng Rượu hoặc Dâng Trà: Nghi thức dâng lễ vật lên Đức Chí Tôn và các Đấng Thiêng Liêng.
- Ngũ Nguyện: Năm lời nguyện cầu cho Đại Đạo hoằng khai, chúng sanh được phổ độ, tội lỗi được xá, thiên hạ thái bình và thánh thất an ninh.
Việc thực hành đúng đắn và đầy đủ các nghi thức này giúp tín đồ duy trì sự kết nối tâm linh với Đức Chí Tôn và các Đấng Thiêng Liêng, đồng thời rèn luyện đạo đức và tâm hồn trong cuộc sống hàng ngày.

Ý nghĩa tâm linh và lợi ích của việc cúng Tứ Thời
Việc cúng Tứ Thời trong đạo Cao Đài không chỉ là một nghi thức thờ phượng, mà còn mang ý nghĩa tâm linh sâu sắc và đem lại nhiều lợi ích cho tín đồ.
Ý nghĩa tâm linh:
- Thể hiện lòng thành kính: Cúng Tứ Thời là dịp để tín đồ bày tỏ lòng tôn kính đối với Đức Chí Tôn và các Đấng Thiêng Liêng, củng cố mối quan hệ thiêng liêng giữa con người và thần thánh.
- Kết nối tâm linh: Thông qua việc tụng kinh và cầu nguyện, tín đồ thiết lập sự giao cảm với thế giới tâm linh, tạo nên sự hòa hợp giữa tiểu ngã và đại ngã.
Lợi ích của việc cúng Tứ Thời:
- Rèn luyện đạo đức: Thực hành cúng Tứ Thời đều đặn giúp tín đồ tự giác, kiên trì và nâng cao phẩm hạnh cá nhân.
- Thanh tịnh tâm hồn: Nghi thức cúng giúp tâm hồn trở nên thanh tịnh, giảm bớt lo âu và căng thẳng trong cuộc sống hàng ngày.
- Tạo công đức: Việc cầu nguyện cho hòa bình và an lành không chỉ mang lại lợi ích cho bản thân mà còn cho cộng đồng và xã hội.
Thực hành cúng Tứ Thời đều đặn và chân thành giúp tín đồ Cao Đài tiến bộ trên con đường tu học, đạt được sự bình an nội tâm và góp phần xây dựng một xã hội hài hòa.
Tài liệu và nguồn tham khảo
Để hiểu rõ hơn về Kinh Cúng Tứ Thời trong đạo Cao Đài, quý đạo hữu có thể tham khảo các tài liệu và nguồn sau:
- Chú Giải Kinh Cúng Tứ Thời: Tài liệu này cung cấp lời chú giải chi tiết về các bài kinh trong Kinh Cúng Tứ Thời, giúp người đọc hiểu sâu sắc ý nghĩa và cách thực hành. Tài liệu được biên soạn bởi Hiền Tài Quách Văn Hòa và có thể truy cập tại .
- CAO ĐÀI TỨ THỜI NHẬT TỤNG: Đây là bản kinh Tứ Thời được biên soạn và xuất bản, cung cấp đầy đủ các bài kinh cần thiết cho việc cúng Tứ Thời. Quý đạo hữu có thể xem tại .
- Kinh Cúng Tứ Thời – Cao Đài Tự Điển: Trang web này cung cấp nội dung các bài kinh trong Kinh Cúng Tứ Thời cùng với phần giải thích, giúp người đọc dễ dàng nắm bắt và thực hành. Tham khảo tại .
- Video hướng dẫn Kinh Cúng Tứ Thời: Để thuận tiện cho việc thực hành, quý đạo hữu có thể xem video hướng dẫn tụng Kinh Cúng Tứ Thời tại .
Những tài liệu và nguồn tham khảo trên sẽ hỗ trợ quý đạo hữu trong việc nghiên cứu và thực hành Kinh Cúng Tứ Thời một cách hiệu quả và đúng đắn.

Mẫu văn khấn Niệm Hương
Trong nghi thức cúng Tứ Thời của đạo Cao Đài, bài khấn Niệm Hương được tụng với lòng thành kính, nhằm dâng hương và mời gọi các Đấng Thiêng Liêng chứng giám. Dưới đây là mẫu văn khấn Niệm Hương:
Đạo gốc bởi lòng thành tín hiệp,
Lòng nương nhang khói tiếp truyền ra.
Mùi hương lư ngọc bay xa,
Kính thành cầu-nguyện Tiên-gia chứng lòng.
Xin Thần, Thánh ruổi-dong cỡi hạc,
Xuống phàm-trần vội gác xe Tiên.
Ngày nay Đệ-tử khẩn-nguyền,
Chín tầng Trời, Đất thông truyền chứng tri.
Lòng sở vọng gắng ghi đảo-cáo,
Nhờ Ơn Trên bổ báo phước lành.
Việc tụng bài khấn này với tâm thành kính giúp tín đồ kết nối tâm linh với các Đấng Thiêng Liêng, đồng thời thể hiện lòng tôn kính và nguyện vọng của mình.
XEM THÊM:
Mẫu văn khấn Khai Kinh
Trong nghi thức cúng Tứ Thời của đạo Cao Đài, bài văn khấn Khai Kinh được tụng để khai mở trí tuệ, tiếp nhận ánh sáng thiêng liêng và thể hiện lòng thành kính đối với các Đấng Thiêng Liêng. Dưới đây là mẫu văn khấn Khai Kinh:
Nam Mô Cao Đài Tiên Ông Đại Bồ Tát Ma Ha Tát.
Nam Mô Diêu Trì Kim Mẫu Vô Cực Đại Từ Tôn.
Nam Mô Tam Giáo Tổ Sư.
Nam Mô Tam Trấn Oai Nghiêm.
Nam Mô chư Phật, chư Tiên, chư Thánh, chư Thần.
Phật Pháp cao siêu rất thậm thâm, trăm ngàn muôn kiếp khó tìm cầu.
Con nay nghe thấy chuyên trì tụng, nguyện tỏ Như Lai nghĩa nhiệm mầu.
Nam Mô Liên Trì Hải Hội Phật Bồ Tát (3 lần).
O Phật nói Kinh A Di Đà.
Nguyện cho người thấy nghe đều phát lòng bồ-đề, nếu một báo thân này sanh qua cõi Cực lạc.
Nam Mô Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni Phật. (3 lần)
Việc tụng bài văn khấn Khai Kinh này với lòng thành kính giúp tín đồ khai mở trí tuệ, thấu hiểu giáo lý và nhận được sự gia hộ của các Đấng Thiêng Liêng.
Mẫu văn khấn Kinh Ngọc Hoàng Thượng Đế
Trong nghi thức cúng Tứ Thời của đạo Cao Đài, bài văn khấn Ngọc Hoàng Thượng Đế được tụng để thể hiện lòng thành kính và cầu mong sự gia hộ từ Ngọc Hoàng, vị thần tối cao cai quản vũ trụ. Dưới đây là mẫu văn khấn Ngọc Hoàng Thượng Đế:
Nam mô A Di Đà Phật. Nam mô A Di Đà Phật. Nam mô A Di Đà Phật.
Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.
Con kính lạy Đức Hiện Thiên Chí Tôn Kim Quyết Ngọc Hoàng Thượng Đế.
Con kính lạy Đức Chí Tôn Thượng Đế, Đức Chí Tôn Thượng Đế, Đức Chí Tôn Thượng Đế.
Con kính lạy Đức Ngọc Hoàng Thượng Đế, Đức Ngọc Hoàng Thượng Đế, Đức Ngọc Hoàng Thượng Đế.
Con kính lạy Đức Thượng Đế, Đức Thượng Đế, Đức Thượng Đế.
Con kính lạy Đức Thượng Đế, Đức Thượng Đế, Đức Thượng Đế.
Con kính lạy Đức Thượng Đế, Đức Thượng Đế, Đức Thượng Đế.
Con kính lạy Đức Thượng Đế, Đức Thượng Đế, Đức Thượng Đế.
Con kính lạy Đức Thượng Đế, Đức Thượng Đế, Đức Thượng Đế.
Con kính lạy Đức Thượng Đế, Đức Thượng Đế, Đức Thượng Đế.
Con kính lạy Đức Thượng Đế, Đức Thượng Đế, Đức Thượng Đế.
Con kính lạy Đức Thượng Đế, Đức Thượng Đế, Đức Thượng Đế.
Con kính lạy Đức Thượng Đế, Đức Thượng Đế, Đức Thượng Đế.
Con kính lạy Đức Thượng Đế, Đức Thượng Đế, Đức Thượng Đế.
Con kính lạy Đức Thượng Đế, Đức Thượng Đế, Đức Thượng Đế.
Con kính lạy Đức Thượng Đế, Đức Thượng Đế, Đức Thượng Đế.
Con kính lạy Đức Thượng Đế, Đức Thượng Đế, Đức Thượng Đế.
Con kính lạy Đức Thượng Đế, Đức Thượng Đế, Đức Thượng Đế.
Con kính lạy Đức Thượng Đế, Đức Thượng Đế, Đức Thượng Đế.
Con kính lạy Đức Thượng Đế, Đức Thượng Đế, Đức Thượng Đế.
Con kính lạy Đức Thượng Đế, Đức Thượng Đế, Đức Thượng Đế.
Con kính lạy Đức Thượng Đế, Đức Thượng Đế, Đức Thượng Đế.
Con kính lạy Đức Thượng Đế, Đức Thượng Đế, Đức Thượng Đế.
Con kính lạy Đức Thượng Đế, Đức Thượng Đế, Đức Thượng Đế.
Con kính lạy Đức Thượng Đế, Đức Thượng Đế, Đức Thượng Đế.
Con kính lạy Đức Thượng Đế, Đức Thượng Đế, Đức Thượng Đế.
Con kính lạy Đức Thượng Đế, Đức Thượng Đế, Đức Thượng Đế.
Con kính lạy Đức Thượng Đế, Đức Thượng Đế, Đức Thượng Đế.
Con kính lạy Đức Thượng Đế, Đức Thượng Đế, Đức Thượng Đế.
Con kính lạy Đức Thượng Đế, Đức Thượng Đế, Đức Thượng Đế.
Con kính lạy Đức Thượng Đế, Đức Thượng Đế, Đức Thượng Đế.
Con kính lạy Đức Thượng Đế, Đức Thượng Đế, Đức Thượng Đế.
Con kính lạy Đức Thượng Đế, Đức Thượng Đế, Đức Thượng Đế.
Con kính lạy Đức Thượng Đế, Đức Thượng Đế, Đức Thượng Đế.
Con kính lạy Đức Thượng Đế, Đức Thượng Đế, Đức Thượng Đế.
Con kính lạy Đức Thượng Đế, Đức Thượng Đế, Đức Thượng Đế.
Con kính lạy Đức Thượng Đế, Đức Thượng Đế, Đức Thượng Đế.
Con kính lạy Đức Thượng Đế, Đức Thượng Đế, Đức Thượng Đế.
Con kính lạy Đức Thượng Đế, Đức Thượng Đế, Đức Thượng Đế.
Con kính lạy Đức Thượng Đế, Đức Thượng Đế, Đức Thượng Đế.
Con kính lạy Đức Thượng Đế, Đức Thượng Đế, Đức Thượng Đế.
Con kính lạy Đức Thượng Đế, Đức Thượng Đế, Đức Thượng Đế.
Con kính lạy Đức Thượng Đế, Đức Thượng Đế, Đức Thượng Đế.
Con kính lạy Đức Thượng Đế, Đức Thượng Đế, Đức Thượng Đế.
Con kính lạy Đức Thượng Đế, Đức Thượng Đế, Đức Thượng Đế.
Con kính lạy Đức Thượng Đế, Đức Th
::contentReference[oaicite:0]{index=0}
Search
Reason
ChatGPT can make mistakes. Check important info.
?

Mẫu văn khấn Kinh Phật Giáo
Trong đạo Cao Đài, việc cúng kính Phật Giáo là một phần không thể thiếu trong các nghi thức. Dưới đây là mẫu văn khấn trong kinh Phật Giáo dùng trong các buổi cúng Tứ Thời để tỏ lòng thành kính và cầu mong sự gia hộ từ Phật:
Nam Mô A Di Đà Phật. (3 lần)
Nam Mô Thích Ca Mâu Ni Phật. (3 lần)
Nam Mô Đại Từ Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát. (3 lần)
Nam Mô Đại Thế Chí Bồ Tát. (3 lần)
Con kính lạy Chư Phật, Chư Bồ Tát, Chư Hiền Thánh Tăng.
Con xin cầu nguyện cho chúng sinh trong mười phương thế giới, nguyện cho tất cả chúng sinh đều được sống an lành, được gia hộ bởi Phật lực.
Nguyện cho mọi khổ đau của chúng sinh đều được tiêu tan, và sự bình an được lan tỏa khắp mọi nơi.
Con thành kính cúng dường và mong Phật, Bồ Tát thương xót, gia hộ cho con và gia đình được sức khỏe, bình an, thịnh vượng và mọi sự tốt đẹp.
Nam Mô A Di Đà Phật. (3 lần)
Bài văn khấn này giúp tín đồ thể hiện lòng thành kính và mời gọi sự gia hộ của các đức Phật và Bồ Tát, cầu mong cho một cuộc sống bình an, hạnh phúc.
Mẫu văn khấn Kinh Tiên Giáo
Trong đạo Cao Đài, nghi thức cúng Tứ Thời không thể thiếu bài văn khấn Kinh Tiên Giáo, thể hiện lòng thành kính và sự kết nối với các đấng thiêng liêng. Dưới đây là mẫu văn khấn thường được sử dụng:
Nam Mô A Di Đà Phật. (3 lần)
Nam Mô Thích Ca Mâu Ni Phật. (3 lần)
Nam Mô Đại Từ Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát. (3 lần)
Nam Mô Đại Thế Chí Bồ Tát. (3 lần)
Con kính lạy Đức Hiệu Thiên Chí Tôn Kim Quyết Ngọc Hoàng Huyền Cung Cao Thượng Đế.
Con kính lạy Đức Đệ Tứ Khâm Sai Thánh Mẫu, Tứ Vi Chầu Bà, Ngũ Phương, Ngũ Phật, Thập Phương Thập Phật, Hằng Hà Sa Số Đức Phật công đức vô lượng vô biên.
Con kính lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.
Con kính lạy Hoàng Thiên Hậu Thổ, Chư Vị Tôn Thần, Thổ Địa Cai Quản trong khu vực này.
Con kính lạy ông bà tổ tiên, nội ngoại chư vị.
Hương tử con là: [Tên người cúng]
Ngụ tại: [Địa chỉ]
Hôm nay là ngày [ngày] tháng [tháng] năm [năm].
Con thành tâm sắm sửa lễ vật, dâng lên trước án, kính mời các ngài về thụ hưởng lễ vật, chứng giám lòng thành của con cháu.
Cúi xin các ngài phù hộ độ trì cho gia đình chúng con một năm mới an khang, thịnh vượng, sức khỏe dồi dào, vạn sự như ý.
Nam Mô A Di Đà Phật. (3 lần)
Mẫu văn khấn Kinh Nho Giáo
Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)
Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.
Con kính lạy ngài Hoàng Thiên Hậu Thổ, chư vị Tôn thần.
Con kính lạy tổ tiên nội ngoại, chư vị hương linh.
Hôm nay là ngày ... tháng ... năm ...
Tín chủ con là: (Họ và tên)
Ngụ tại: (Địa chỉ)
Nhân ngày lành tháng tốt, con thành tâm sắm sửa hương hoa, lễ vật, cơm canh dâng lên trước án, kính mời chư vị tổ tiên nội ngoại gia đình, ông bà cha mẹ về chứng giám.
Cúi xin tổ tiên thương xót con cháu, phù hộ độ trì cho gia đình con luôn mạnh khỏe, bình an, công việc hanh thông, gia đạo ấm êm.
Chúng con lễ bạc tâm thành, cúi xin được chứng giám!
Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)
Mẫu văn khấn Dâng Hoa
Nam mô Cao Đài Tiên Ông Đại Bồ Tát Ma Ha Tát.
Chúng con thành tâm kính dâng lên Đức Chí Tôn những đóa hoa tươi thắm, biểu trưng cho lòng thành kính và ngưỡng vọng của chúng con.
Ngưỡng mong Đức Chí Tôn từ bi tiếp nhận, ban rưới hồng ân, gia hộ cho chúng con được thân tâm an lạc, trí tuệ sáng suốt, đạo tâm kiên cố.
Chúng con nguyện noi theo chánh đạo, sống đời thanh cao, góp phần xây dựng Đại Đạo ngày càng hưng thịnh.
Nam mô Cao Đài Tiên Ông Đại Bồ Tát Ma Ha Tát.
Mẫu văn khấn Dâng Rượu hoặc Dâng Trà
Nam mô Cao Đài Tiên Ông Đại Bồ Tát Ma Ha Tát.
Chúng con thành tâm kính dâng lên Đức Chí Tôn chén rượu (hoặc chén trà) tinh khiết, biểu trưng cho lòng thành và sự kính trọng sâu sắc của chúng con.
Ngưỡng mong Đức Chí Tôn từ bi tiếp nhận, ban rưới hồng ân, gia hộ cho chúng con được thân tâm an lạc, trí tuệ minh mẫn, đạo tâm kiên định.
Chúng con nguyện một lòng tu hành, sống theo chánh đạo, góp phần xây dựng Đại Đạo ngày càng phát triển.
Nam mô Cao Đài Tiên Ông Đại Bồ Tát Ma Ha Tát.
Mẫu văn khấn Ngũ Nguyện
Nam mô Nhứt nguyện: Đại Đạo hoằng khai.
Nhì nguyện: Phổ độ chúng sanh.
Tam nguyện: Xá tội đệ tử.
Tứ nguyện: Thiên hạ thái bình.
Ngũ nguyện: Thánh thất an ninh.
Nam mô Cao Đài Tiên Ông Đại Bồ Tát Ma Ha Tát.