Chủ đề văn cúng bà mụ: Văn Cúng Bà Mụ là nghi lễ truyền thống quan trọng trong văn hóa dân gian Việt Nam, thể hiện lòng biết ơn và cầu mong sự bảo hộ cho trẻ nhỏ. Bài viết này tổng hợp các mẫu văn khấn đầy đủ và trang nghiêm, giúp gia đình thực hiện nghi lễ một cách đúng đắn và thành tâm.
Mục lục
- Giới thiệu về Văn Cúng Bà Mụ
- Truyền thuyết về 12 Bà Mụ
- Các nghi lễ cúng Bà Mụ phổ biến
- Chuẩn bị lễ vật cúng Bà Mụ
- Bài văn khấn cúng Bà Mụ
- Phong tục cúng Bà Mụ của các dân tộc
- Tín ngưỡng Bà Mụ trong đời sống hiện đại
- Mẫu văn khấn lễ cúng đầy cữ (3 ngày sau sinh)
- Mẫu văn khấn lễ cúng đầy tháng
- Mẫu văn khấn lễ cúng đầy năm (thôi nôi)
- Mẫu văn khấn trước khi sinh
- Mẫu văn khấn tạ ơn Bà Mụ
- Mẫu văn khấn Bà Mụ tại nhà
- Mẫu văn khấn Bà Mụ tại chùa
Giới thiệu về Văn Cúng Bà Mụ
Văn Cúng Bà Mụ là một nghi lễ truyền thống trong văn hóa dân gian Việt Nam, nhằm tạ ơn và cầu xin sự bảo hộ từ 12 Bà Mụ – những vị tiên nương được tin là người nặn hình hài và chăm sóc trẻ sơ sinh. Nghi lễ này thể hiện lòng biết ơn và mong muốn con trẻ được khỏe mạnh, thông minh và gặp nhiều may mắn trong cuộc sống.
Thường được tổ chức vào các dịp quan trọng như đầy cữ (3 ngày sau sinh), đầy tháng và đầy năm, lễ cúng Bà Mụ không chỉ là một nghi thức tâm linh mà còn là dịp để gia đình sum họp, chia sẻ niềm vui và cầu chúc những điều tốt đẹp cho đứa trẻ.
Qua thời gian, nghi lễ này vẫn được duy trì và phát triển, phản ánh nét đẹp văn hóa và truyền thống của người Việt, đồng thời góp phần vào việc bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa dân tộc.
.png)
Truyền thuyết về 12 Bà Mụ
Trong văn hóa dân gian Việt Nam, 12 Bà Mụ là những vị tiên nương được giao nhiệm vụ chăm sóc và giáo dưỡng trẻ em từ khi còn trong bụng mẹ cho đến khi trưởng thành. Mỗi Bà Mụ đảm nhận một công việc cụ thể trong quá trình hình thành và phát triển của đứa trẻ, từ việc thụ thai, nặn hình hài, đến việc dạy trẻ biết cười, biết nói.
Dưới đây là danh sách 12 Bà Mụ cùng với nhiệm vụ của từng vị:
- Mụ bà Trần Tứ Nương: coi việc sinh đẻ (chú sanh)
- Mụ bà Vạn Tứ Nương: coi việc thai nghén (chú thai)
- Mụ bà Lâm Cửu Nương: coi việc thụ thai (thủ thai)
- Mụ bà Lưu Thất Nương: nặn hình hài nam, nữ cho đứa bé (chú nam nữ)
- Mụ bà Lâm Nhất Nương: chăm sóc bào thai (an thai)
- Mụ bà Lý Đại Nương: chuyển dạ (chuyển sanh)
- Mụ bà Hứa Đại Nương: khai hoa nở nhụy (hộ sản)
- Mụ bà Cao Tứ Nương: ở cữ (dưỡng sanh)
- Mụ bà Tăng Ngũ Nương: chăm sóc trẻ sơ sinh (bảo tống)
- Mụ bà Mã Ngũ Nương: ẵm bồng con trẻ (tống tử)
- Mụ bà Trúc Ngũ Nương: giữ trẻ (bảo tử)
- Mụ bà Nguyễn Tam Nương: chứng kiến và giám sát việc sinh đẻ (giám sanh)
Truyền thuyết về 12 Bà Mụ không chỉ phản ánh niềm tin tâm linh mà còn thể hiện sự trân trọng của người Việt đối với quá trình sinh nở và nuôi dưỡng con cái. Nghi lễ cúng Bà Mụ là dịp để gia đình bày tỏ lòng biết ơn và cầu mong sự bảo hộ cho trẻ nhỏ, góp phần giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống.
Các nghi lễ cúng Bà Mụ phổ biến
Trong văn hóa dân gian Việt Nam, các nghi lễ cúng Bà Mụ là những nghi thức truyền thống nhằm tạ ơn và cầu xin sự bảo hộ cho trẻ nhỏ. Dưới đây là một số nghi lễ phổ biến:
- Lễ cúng đầy cữ: Thường được tổ chức vào ngày thứ 7 sau sinh đối với bé trai và ngày thứ 9 đối với bé gái, nhằm tạ ơn Bà Mụ đã giúp mẹ tròn con vuông và cầu mong sức khỏe cho bé.
- Lễ cúng đầy tháng: Diễn ra khi bé tròn một tháng tuổi, là dịp để gia đình cảm ơn Bà Mụ và chính thức đặt tên cho bé.
- Lễ cúng đầy năm (thôi nôi): Tổ chức khi bé tròn một tuổi, với mong muốn bé sẽ có một cuộc sống khỏe mạnh và hạnh phúc.
Các nghi lễ này không chỉ thể hiện lòng biết ơn mà còn là dịp để gia đình cầu chúc những điều tốt đẹp nhất cho bé trong tương lai.

Chuẩn bị lễ vật cúng Bà Mụ
Việc chuẩn bị lễ vật cúng Bà Mụ là một phần quan trọng trong các nghi lễ truyền thống của người Việt, thể hiện lòng thành kính và biết ơn đối với các vị tiên nương đã chăm sóc và bảo vệ trẻ nhỏ. Dưới đây là hướng dẫn chi tiết về cách chuẩn bị mâm lễ vật cúng Bà Mụ:
1. Lễ vật cúng 12 Bà Mụ
Mâm lễ vật cúng 12 Bà Mụ thường bao gồm:
- 12 chén chè nhỏ (thường là chè đậu đỏ hoặc chè trôi nước) và 1 chén lớn hơn dành cho Bà Mụ Chúa.
- 12 đĩa xôi nhỏ (xôi gấc hoặc xôi đậu xanh) và 1 đĩa lớn hơn.
- 12 ly nước nhỏ và 1 ly lớn hơn.
- 12 miếng trầu têm cánh phượng và 1 miếng lớn hơn.
- 12 đôi hài giấy và 1 đôi lớn hơn.
- 12 bộ váy áo giấy và 1 bộ lớn hơn.
- 12 con tôm, 12 con cua, 12 con ốc (có thể luộc chín hoặc để sống) và mỗi loại thêm 1 con lớn hơn.
- 12 món đồ chơi trẻ em (bằng nhựa hoặc sành sứ) và 1 món lớn hơn.
- 12 nén vàng mã và 1 nén lớn hơn.
2. Lễ vật cúng Bà Mụ Chúa
Bên cạnh mâm cúng 12 Bà Mụ, cần chuẩn bị mâm lễ vật dành riêng cho Bà Mụ Chúa với các lễ vật lớn hơn, bao gồm:
- 1 con gà luộc nguyên con (thường là gà trống).
- 1 đĩa xôi lớn.
- 1 bát chè lớn.
- 1 đĩa trái cây ngũ quả.
- 1 bình hoa tươi.
- 1 chén gạo và 1 chén muối.
- 3 miếng trầu têm cánh phượng.
- 3 ly trà và 3 ly rượu.
- 1 đôi hài giấy và 1 bộ váy áo giấy lớn hơn.
- 1 bộ giấy cúng Bà Mụ Chúa.
3. Lưu ý khi chuẩn bị lễ vật
- Các lễ vật cần được chuẩn bị sạch sẽ, tươi mới và bày biện gọn gàng, đẹp mắt.
- Đảm bảo số lượng lễ vật đầy đủ, đặc biệt là các bộ lễ vật dành cho 12 Bà Mụ và Bà Mụ Chúa.
- Thời gian cúng thường được chọn vào buổi sáng sớm hoặc chiều tối, tùy theo phong tục từng vùng miền.
- Gia đình nên chuẩn bị thêm bàn thờ nhỏ để đặt mâm lễ vật, tránh đặt trực tiếp trên mặt đất.
Chuẩn bị lễ vật cúng Bà Mụ không chỉ là một nghi thức tâm linh mà còn là dịp để gia đình thể hiện lòng biết ơn và cầu mong những điều tốt đẹp cho trẻ nhỏ. Việc thực hiện nghi lễ một cách chu đáo và thành tâm sẽ góp phần mang lại may mắn và bình an cho cả gia đình.
Bài văn khấn cúng Bà Mụ
Bài văn khấn cúng Bà Mụ là phần quan trọng trong nghi lễ đầy tháng, thể hiện lòng biết ơn và cầu mong sự bảo hộ từ các vị tiên nương cho trẻ nhỏ. Dưới đây là bài văn khấn truyền thống được sử dụng phổ biến:
Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)
Con kính lạy:
- Đệ nhất Thiên tỷ đại tiên chúa
- Đệ nhị Thiên đế đại tiên chúa
- Đệ tam Thiên Mụ đại tiên chúa
- Thập nhị bộ Tiên Nương
- Tam thập lục cung chư vị Tiên Nương
Hôm nay, ngày ... tháng ... năm ... âm lịch, vợ chồng con là ... sinh được con (trai/gái) đặt tên là ..., hiện ngụ tại ....
Nhân ngày đầy tháng của cháu, chúng con thành tâm sắm sửa hương hoa lễ vật, dâng lên trước án, trước bàn tọa chư vị Tôn thần, kính cẩn tâu trình:
Nhờ ơn chư Phật, chư vị Thánh hiền, Tiên Bà, các đấng thần linh, Thổ công địa mạch, Thổ địa chính thần, Tiên tổ nội ngoại, cho con sinh ra cháu tên là ... sinh ngày ... được mẹ tròn con vuông.
Chúng con kính xin chư vị chứng giám lòng thành, phù hộ độ trì cho cháu mạnh khỏe, thông minh, hay ăn chóng lớn, gặp nhiều may mắn trong cuộc sống.
Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)

Phong tục cúng Bà Mụ của các dân tộc
Phong tục cúng Bà Mụ không chỉ phổ biến trong cộng đồng người Kinh mà còn được các dân tộc thiểu số tại Việt Nam duy trì và phát huy với những đặc trưng văn hóa riêng biệt, thể hiện nét đẹp tâm linh phong phú và đa dạng.
1. Người Kinh
Người Kinh thường tổ chức lễ cúng Bà Mụ vào các dịp đầy cữ, đầy tháng và thôi nôi. Mâm cúng được bày biện trang trọng với các lễ vật truyền thống như xôi, chè, gà luộc, trầu têm, hoa quả, và văn khấn trang nghiêm.
2. Người Tày
Người Tày có tục cúng Mụ vào ngày đầy tháng với mâm lễ đơn giản nhưng ý nghĩa. Họ đặc biệt coi trọng sự xuất hiện của thầy cúng trong lễ, với các nghi thức cầu an và chúc phúc cho đứa trẻ.
3. Người Mường
Đối với người Mường, lễ cúng Bà Mụ được kết hợp cùng các nghi thức cầu sức khỏe và bảo vệ khỏi tà ma. Họ dùng những lễ vật như rượu cần, gà luộc, bánh nếp và tổ chức hát khắp để cầu chúc phúc lành.
4. Người Dao
Người Dao có phong tục cúng Bà Mụ mang đậm màu sắc tâm linh. Ngoài lễ vật, họ còn vẽ bùa chú và sử dụng lễ nhạc truyền thống để giao tiếp với thế giới tâm linh, cầu cho đứa trẻ được các vị thần bảo vệ suốt đời.
5. Người H’Mông
Với người H’Mông, lễ cúng Bà Mụ thường diễn ra ngay tại nhà. Họ tin rằng trẻ sơ sinh cần được bảo vệ bởi các vị thần hộ mệnh và tổ tiên, nên mâm cúng thường kèm theo lễ vật như cơm trắng, thịt luộc, và thảo mộc đặc trưng của vùng cao.
Qua mỗi nghi lễ, ta thấy được sự kết nối sâu sắc giữa con người và tín ngưỡng truyền thống, thể hiện tình yêu thương, sự trân trọng với sinh linh mới chào đời và lòng biết ơn đối với đấng tối cao đã che chở cho mẹ tròn con vuông.
XEM THÊM:
Tín ngưỡng Bà Mụ trong đời sống hiện đại
Tín ngưỡng Bà Mụ, hay còn gọi là tục cúng Mụ, là một phần không thể thiếu trong đời sống tâm linh của người Việt, đặc biệt là trong các dịp đầy tháng, đầy cữ hay thôi nôi của trẻ nhỏ. Dù xã hội ngày càng phát triển, nhưng tục lệ này vẫn được duy trì và phát huy, thể hiện lòng biết ơn đối với các vị thần linh đã che chở cho trẻ từ trong bụng mẹ đến khi chào đời.
Trong bối cảnh hiện đại, tục cúng Mụ đã có những thay đổi để phù hợp với nhịp sống mới. Các gia đình thường tổ chức lễ cúng tại nhà, mời người thân và bạn bè đến chung vui, tạo không khí ấm cúng và gắn kết. Mâm cúng được chuẩn bị chu đáo với các lễ vật như xôi, gà, hoa quả, trầu cau, nến, hương, và đặc biệt là văn khấn trang nghiêm, thể hiện lòng thành kính và cầu mong những điều tốt đẹp cho đứa trẻ.
Đặc biệt, trong thời đại công nghệ số, nhiều gia đình đã áp dụng hình thức cúng trực tuyến, mời thầy cúng qua video call để tiết kiệm thời gian và chi phí, đồng thời vẫn đảm bảo tính trang nghiêm của buổi lễ. Điều này cho thấy tín ngưỡng Bà Mụ không chỉ được bảo tồn mà còn linh hoạt thích ứng với xu hướng hiện đại, giúp thế hệ trẻ hiểu và trân trọng hơn về giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc.
Nhìn chung, tín ngưỡng Bà Mụ trong đời sống hiện đại không chỉ là nghi lễ tôn vinh các vị thần linh, mà còn là dịp để gia đình thể hiện tình yêu thương, sự quan tâm và mong muốn những điều tốt đẹp nhất đến với thế hệ tương lai.
Mẫu văn khấn lễ cúng đầy cữ (3 ngày sau sinh)
Văn khấn lễ cúng đầy cữ (3 ngày sau sinh) là nghi lễ quan trọng trong tín ngưỡng dân gian Việt Nam, thể hiện lòng biết ơn đối với các vị thần linh đã bảo vệ mẹ tròn con vuông và cầu mong sự bình an, khỏe mạnh cho trẻ sơ sinh. Dưới đây là mẫu văn khấn truyền thống được sử dụng trong lễ cúng này:
Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)
Con kính lạy:
- Đệ nhất Thiên tỷ đại tiên chúa
- Đệ nhị Thiên đế đại tiên chúa
- Đệ tam Tiên Mụ đại tiên chúa
- Thập nhị bộ Tiên Nương
- Tam thập lục cung chư vị Tiên Nương
Hôm nay là ngày ... tháng ... năm ... âm lịch, vợ chồng con là ... sinh được con (trai/gái) đặt tên là ..., hiện ngụ tại ...
Nhân ngày đầy cữ của cháu, chúng con thành tâm sắm sửa hương hoa lễ vật, dâng lên trước án, trước bàn tọa chư vị Tôn thần, kính cẩn tâu trình:
Nhờ ơn chư Phật, chư vị Thánh hiền, Tiên Bà, các đấng thần linh, Thổ công địa mạch, Thổ địa chính thần, Tiên tổ nội ngoại, cho con sinh ra cháu tên là ... sinh ngày ... được mẹ tròn con vuông.
Chúng con kính xin chư vị chứng giám lòng thành, phù hộ độ trì cho cháu mạnh khỏe, thông minh, hay ăn chóng lớn, gặp nhiều may mắn trong cuộc sống.
Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)

Mẫu văn khấn lễ cúng đầy tháng
Lễ cúng đầy tháng là một nghi thức quan trọng trong tín ngưỡng dân gian Việt Nam, nhằm tạ ơn các vị thần linh đã phù hộ cho trẻ sơ sinh trong suốt thai kỳ và cầu mong sức khỏe, bình an cho bé. Dưới đây là mẫu văn khấn lễ cúng đầy tháng cho bé trai và bé gái, được sử dụng phổ biến trong các gia đình Việt Nam:
Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)
Con kính lạy:
- Đệ nhất Thiên tỷ đại tiên chúa
- Đệ nhị Thiên đế đại tiên chúa
- Đệ tam Tiên Mụ đại tiên chúa
- Thập nhị bộ Tiên Nương
- Tam thập lục cung chư vị Tiên Nương
Hôm nay, ngày ... tháng ... năm ..., vợ chồng con là ... sinh được con (trai/gái) đặt tên là ..., hiện ngụ tại ...
Nhân ngày đầy tháng của cháu, chúng con thành tâm sắm sửa hương hoa lễ vật, dâng lên trước án, trước bàn tọa chư vị Tôn thần, kính cẩn tâu trình:
Nhờ ơn chư Phật, chư vị Thánh hiền, Tiên Bà, các đấng thần linh, Thổ công địa mạch, Thổ địa chính thần, Tiên tổ nội ngoại, cho con sinh ra cháu tên là ... sinh ngày ... được mẹ tròn con vuông.
Chúng con kính xin chư vị chứng giám lòng thành, phù hộ độ trì cho cháu mạnh khỏe, thông minh, hay ăn chóng lớn, gặp nhiều may mắn trong cuộc sống.
Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)
Mẫu văn khấn lễ cúng đầy năm (thôi nôi)
Lễ cúng đầy năm (hay còn gọi là lễ thôi nôi) là một nghi thức quan trọng trong tín ngưỡng dân gian Việt Nam, nhằm tạ ơn các vị thần linh đã phù hộ cho trẻ sơ sinh trong suốt năm đầu đời và cầu mong sức khỏe, bình an cho bé. Dưới đây là mẫu văn khấn lễ cúng đầy năm cho bé trai và bé gái, được sử dụng phổ biến trong các gia đình Việt Nam:
Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)
Con kính lạy:
- Đệ nhất Thiên tỷ đại tiên chúa
- Đệ nhị Thiên đế đại tiên chúa
- Đệ tam Tiên Mụ đại tiên chúa
- Thập nhị bộ Tiên Nương
- Tam thập lục cung chư vị Tiên Nương
Hôm nay, ngày ... tháng ... năm ..., vợ chồng con là ... sinh được con (trai/gái) đặt tên là ..., hiện ngụ tại ...
Nhân ngày đầy năm của cháu, chúng con thành tâm sắm sửa hương hoa lễ vật, dâng lên trước án, trước bàn tọa chư vị Tôn thần, kính cẩn tâu trình:
Nhờ ơn chư Phật, chư vị Thánh hiền, Tiên Bà, các đấng thần linh, Thổ công địa mạch, Thổ địa chính thần, Tiên tổ nội ngoại, cho con sinh ra cháu tên là ... sinh ngày ... được mẹ tròn con vuông.
Chúng con kính xin chư vị chứng giám lòng thành, phù hộ độ trì cho cháu mạnh khỏe, thông minh, hay ăn chóng lớn, gặp nhiều may mắn trong cuộc sống.
Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)
Mẫu văn khấn trước khi sinh
Lễ cúng trước khi sinh, còn gọi là lễ cúng Mụ trước sinh, là một nghi thức quan trọng trong văn hóa dân gian Việt Nam. Nghi lễ này thể hiện lòng biết ơn đối với các bà Mụ đã giúp đỡ trong quá trình mang thai và cầu mong cho thai nhi được khỏe mạnh, bình an. Dưới đây là mẫu văn khấn được sử dụng phổ biến trong lễ cúng trước khi sinh:
Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)
Con kính lạy:
- Đệ nhất Thiên tỷ đại tiên chúa
- Đệ nhị Thiên đế đại tiên chúa
- Đệ tam Tiên Mụ đại tiên chúa
- Thập nhị bộ Tiên Nương
- Tam thập lục cung chư vị Tiên Nương
Hôm nay, ngày ... tháng ... năm ..., vợ chồng con là ... sinh được con (trai/gái) đặt tên là ..., hiện ngụ tại ...
Nhân dịp này, chúng con thành tâm sắm sửa hương hoa lễ vật, dâng lên trước án, trước bàn tọa chư vị Tôn thần, kính cẩn tâu trình:
Nhờ ơn chư Phật, chư vị Thánh hiền, Tiên Bà, các đấng thần linh, Thổ công địa mạch, Thổ địa chính thần, Tiên tổ nội ngoại, cho con sinh ra cháu tên là ... sinh ngày ... được mẹ tròn con vuông.
Chúng con kính xin chư vị chứng giám lòng thành, phù hộ độ trì cho cháu mạnh khỏe, thông minh, hay ăn chóng lớn, gặp nhiều may mắn trong cuộc sống.
Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)
Mẫu văn khấn tạ ơn Bà Mụ
Lễ tạ ơn Bà Mụ là một nghi thức quan trọng trong văn hóa dân gian Việt Nam, thể hiện lòng biết ơn đối với các bà Mụ đã giúp đỡ trong suốt quá trình mang thai và sinh nở. Dưới đây là mẫu văn khấn tạ ơn Bà Mụ được sử dụng phổ biến trong các gia đình Việt Nam:
Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)
Con kính lạy:
- Đệ nhất Thiên tỷ đại tiên chúa
- Đệ nhị Thiên đế đại tiên chúa
- Đệ tam Tiên Mụ đại tiên chúa
- Thập nhị bộ Tiên Nương
- Tam thập lục cung chư vị Tiên Nương
Hôm nay, ngày ... tháng ... năm ..., vợ chồng con là ... sinh được con (trai/gái) đặt tên là ..., hiện ngụ tại ...
Nhân dịp này, chúng con thành tâm sắm sửa hương hoa lễ vật, dâng lên trước án, trước bàn tọa chư vị Tôn thần, kính cẩn tâu trình:
Nhờ ơn chư Phật, chư vị Thánh hiền, Tiên Bà, các đấng thần linh, Thổ công địa mạch, Thổ địa chính thần, Tiên tổ nội ngoại, cho con sinh ra cháu tên là ... sinh ngày ... được mẹ tròn con vuông.
Chúng con kính xin chư vị chứng giám lòng thành, phù hộ độ trì cho cháu mạnh khỏe, thông minh, hay ăn chóng lớn, gặp nhiều may mắn trong cuộc sống.
Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)
Mẫu văn khấn Bà Mụ tại nhà
Lễ cúng Bà Mụ tại nhà là nghi thức truyền thống của người Việt nhằm thể hiện lòng biết ơn đối với các bà Mụ đã giúp đỡ trong quá trình mang thai và sinh nở. Dưới đây là mẫu văn khấn được sử dụng phổ biến trong lễ cúng Bà Mụ tại nhà:
Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)
Con kính lạy:
- Đệ nhất Thiên tỷ đại tiên chúa
- Đệ nhị Thiên đế đại tiên chúa
- Đệ tam Tiên Mụ đại tiên chúa
- Thập nhị bộ Tiên Nương
- Tam thập lục cung chư vị Tiên Nương
Hôm nay, ngày ... tháng ... năm ..., vợ chồng con là ... sinh được con (trai/gái) đặt tên là ..., hiện ngụ tại ...
Nhân dịp này, chúng con thành tâm sắm sửa hương hoa lễ vật, dâng lên trước án, trước bàn tọa chư vị Tôn thần, kính cẩn tâu trình:
Nhờ ơn chư Phật, chư vị Thánh hiền, Tiên Bà, các đấng thần linh, Thổ công địa mạch, Thổ địa chính thần, Tiên tổ nội ngoại, cho con sinh ra cháu tên là ... sinh ngày ... được mẹ tròn con vuông.
Chúng con kính xin chư vị chứng giám lòng thành, phù hộ độ trì cho cháu mạnh khỏe, thông minh, hay ăn chóng lớn, gặp nhiều may mắn trong cuộc sống.
Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)
Mẫu văn khấn Bà Mụ tại chùa
Lễ cúng Bà Mụ tại chùa là một nghi thức truyền thống của người Việt Nam, thể hiện lòng biết ơn đối với các bà Mụ đã giúp đỡ trong quá trình mang thai và sinh nở. Dưới đây là mẫu văn khấn được sử dụng phổ biến trong lễ cúng Bà Mụ tại chùa:
Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)
Con kính lạy:
- Đệ nhất Thiên tỷ đại tiên chúa
- Đệ nhị Thiên đế đại tiên chúa
- Đệ tam Tiên Mụ đại tiên chúa
- Thập nhị bộ Tiên Nương
- Tam thập lục cung chư vị Tiên Nương
Hôm nay, ngày ... tháng ... năm ..., vợ chồng con là ... sinh được con (trai/gái) đặt tên là ..., hiện ngụ tại ...
Nhân dịp này, chúng con thành tâm sắm sửa hương hoa lễ vật, dâng lên trước án, trước bàn tọa chư vị Tôn thần, kính cẩn tâu trình:
Nhờ ơn chư Phật, chư vị Thánh hiền, Tiên Bà, các đấng thần linh, Thổ công địa mạch, Thổ địa chính thần, Tiên tổ nội ngoại, cho con sinh ra cháu tên là ... sinh ngày ... được mẹ tròn con vuông.
Chúng con kính xin chư vị chứng giám lòng thành, phù hộ độ trì cho cháu mạnh khỏe, thông minh, hay ăn chóng lớn, gặp nhiều may mắn trong cuộc sống.
Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)