Chủ đề khoảng cách giữa 2 đường thẳng: Khi tìm hiểu về khoảng cách giữa 2 đường thẳng, bạn sẽ nắm bắt được những công thức chính xác và phương pháp tính toán hiệu quả. Bài viết này cung cấp kiến thức toàn diện từ lý thuyết đến thực hành, giúp bạn tự tin áp dụng trong học tập và công việc thực tiễn.
Mục lục
- Khoảng Cách Giữa Hai Đường Thẳng
- Giới thiệu về khoảng cách giữa 2 đường thẳng
- Công thức tính khoảng cách giữa 2 đường thẳng trong mặt phẳng
- Công thức tính khoảng cách giữa 2 đường thẳng trong không gian
- Các phương pháp tính khoảng cách giữa 2 đường thẳng
- Ví dụ minh họa về khoảng cách giữa 2 đường thẳng
- Bài tập và lời giải về khoảng cách giữa 2 đường thẳng
- Mẹo và lưu ý khi tính khoảng cách giữa 2 đường thẳng
- YOUTUBE: Xem video hướng dẫn về khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau trong sách giáo khoa Toán lớp 11, đầy đủ dạng và giải thích chi tiết bởi Thầy Nguyễn Phan Tiến.
Khoảng Cách Giữa Hai Đường Thẳng
Để tính khoảng cách giữa hai đường thẳng trong không gian hoặc trong mặt phẳng, chúng ta có thể sử dụng các công thức khác nhau tùy thuộc vào vị trí và đặc điểm của các đường thẳng. Dưới đây là một số phương pháp thông dụng.
Khoảng cách giữa hai đường thẳng song song trong mặt phẳng
Nếu hai đường thẳng song song có dạng:
Đường thẳng 1: \( ax + by + c_1 = 0 \)
Đường thẳng 2: \( ax + by + c_2 = 0 \)
Khoảng cách giữa hai đường thẳng được tính bằng công thức:
\[
d = \frac{|c_1 - c_2|}{\sqrt{a^2 + b^2}}
\]
Khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau trong không gian
Để tính khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau trong không gian, ta sử dụng phương pháp vectơ. Giả sử hai đường thẳng có dạng tham số:
Đường thẳng 1: \(\mathbf{r}_1 = \mathbf{a} + t\mathbf{b}\)
Đường thẳng 2: \(\mathbf{r}_2 = \mathbf{c} + s\mathbf{d}\)
Trong đó \(\mathbf{a}\), \(\mathbf{b}\), \(\mathbf{c}\), \(\mathbf{d}\) là các vectơ. Khoảng cách giữa hai đường thẳng được tính bằng công thức:
\[
d = \frac{|(\mathbf{a} - \mathbf{c}) \cdot (\mathbf{b} \times \mathbf{d})|}{|\mathbf{b} \times \mathbf{d}|}
\]
Khoảng cách giữa hai đường thẳng trong mặt phẳng tổng quát
Giả sử hai đường thẳng trong mặt phẳng có phương trình:
Đường thẳng 1: \( a_1x + b_1y + c_1 = 0 \)
Đường thẳng 2: \( a_2x + b_2y + c_2 = 0 \)
Để tính khoảng cách giữa hai đường thẳng này, đầu tiên cần kiểm tra chúng có song song hay không bằng cách kiểm tra tỉ số:
\[
\frac{a_1}{a_2} = \frac{b_1}{b_2}
\]
Nếu hai đường thẳng song song, sử dụng công thức đã nêu ở trên. Nếu không song song, khoảng cách là 0 vì chúng sẽ cắt nhau tại một điểm nào đó.
Ví dụ minh họa
- Ví dụ 1: Đường thẳng 1: \( 3x + 4y + 5 = 0 \) và Đường thẳng 2: \( 3x + 4y - 7 = 0 \)
Khoảng cách giữa hai đường thẳng là:
\[
d = \frac{|5 - (-7)|}{\sqrt{3^2 + 4^2}} = \frac{12}{5} = 2.4
\] - Ví dụ 2: Đường thẳng 1: \( x + y + 1 = 0 \) và Đường thẳng 2: \( x - y - 1 = 0 \)
Hai đường thẳng này không song song và cắt nhau, nên khoảng cách giữa chúng là 0.
Xem Thêm:
Giới thiệu về khoảng cách giữa 2 đường thẳng
Khi nghiên cứu toán học, khoảng cách giữa 2 đường thẳng là một khái niệm quan trọng, giúp xác định mối quan hệ không gian giữa các đường thẳng. Dưới đây là các bước cơ bản để xác định khoảng cách giữa 2 đường thẳng trong mặt phẳng và trong không gian ba chiều.
Khoảng cách giữa hai đường thẳng được phân thành hai trường hợp chính:
- Khoảng cách giữa hai đường thẳng song song.
- Khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau (trong không gian ba chiều).
Để tính khoảng cách giữa hai đường thẳng song song trong mặt phẳng, ta sử dụng công thức sau:
\[ d = \frac{|c_2 - c_1|}{\sqrt{a^2 + b^2}} \]
Trong đó, hai đường thẳng có phương trình dạng tổng quát:
\[ ax + by + c_1 = 0 \]
\[ ax + by + c_2 = 0 \]
Trong không gian ba chiều, khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau được tính bằng cách sử dụng tích vô hướng và tích có hướng. Công thức tổng quát là:
\[ d = \frac{|(\mathbf{d_2} - \mathbf{d_1}) \cdot (\mathbf{u_1} \times \mathbf{u_2})|}{|\mathbf{u_1} \times \mathbf{u_2}|} \]
Trong đó:
- \(\mathbf{d_1}\) và \(\mathbf{d_2}\) là vectơ vị trí của một điểm trên mỗi đường thẳng.
- \(\mathbf{u_1}\) và \(\mathbf{u_2}\) là vectơ chỉ phương của mỗi đường thẳng.
- \(\times\) là ký hiệu tích có hướng (tích chéo) giữa hai vectơ.
Chúng ta có thể minh họa bằng một bảng ví dụ cụ thể:
Trường hợp | Công thức | Ví dụ |
Đường thẳng song song | \[ d = \frac{|c_2 - c_1|}{\sqrt{a^2 + b^2}} \] | Với \( ax + by + c_1 = 0 \) và \( ax + by + c_2 = 0 \), nếu \( a = 1 \), \( b = -1 \), \( c_1 = 3 \), \( c_2 = -1 \): \[ d = \frac{|(-1) - 3|}{\sqrt{1^2 + (-1)^2}} = \frac{4}{\sqrt{2}} = 2\sqrt{2} \] |
Đường thẳng chéo nhau | \[ d = \frac{|(\mathbf{d_2} - \mathbf{d_1}) \cdot (\mathbf{u_1} \times \mathbf{u_2})|}{|\mathbf{u_1} \times \mathbf{u_2}|} \] | Với \(\mathbf{d_1} = (1, 0, 0)\), \(\mathbf{d_2} = (0, 1, 0)\), \(\mathbf{u_1} = (1, 1, 0)\), \(\mathbf{u_2} = (0, 1, 1)\): \[ \mathbf{u_1} \times \mathbf{u_2} = (1 \cdot 1 - 1 \cdot 0, 0 \cdot 0 - 1 \cdot 1, 1 \cdot 1 - 1 \cdot 0) = (1, -1, 1) \] \[ |\mathbf{u_1} \times \mathbf{u_2}| = \sqrt{1^2 + (-1)^2 + 1^2} = \sqrt{3} \] \[ (\mathbf{d_2} - \mathbf{d_1}) = (-1, 1, 0) \] \[ (\mathbf{d_2} - \mathbf{d_1}) \cdot (\mathbf{u_1} \times \mathbf{u_2}) = (-1 \cdot 1 + 1 \cdot (-1) + 0 \cdot 1) = -2 \] \[ d = \frac{|-2|}{\sqrt{3}} = \frac{2}{\sqrt{3}} = \frac{2\sqrt{3}}{3} \] |
Việc hiểu và tính toán chính xác khoảng cách giữa hai đường thẳng giúp ích rất nhiều trong các lĩnh vực như hình học, kỹ thuật và khoa học ứng dụng. Hãy cùng khám phá sâu hơn qua các phần tiếp theo của bài viết.
Công thức tính khoảng cách giữa 2 đường thẳng trong mặt phẳng
Trong hình học phẳng, việc tính khoảng cách giữa hai đường thẳng có thể được thực hiện theo nhiều cách, tùy thuộc vào mối quan hệ giữa chúng. Dưới đây là các công thức và phương pháp chi tiết để tính khoảng cách giữa hai đường thẳng trong mặt phẳng.
1. Khoảng cách giữa hai đường thẳng song song
Giả sử hai đường thẳng song song có phương trình dạng:
\[ ax + by + c_1 = 0 \]
\[ ax + by + c_2 = 0 \]
Khoảng cách giữa hai đường thẳng song song này được tính bằng công thức:
\[ d = \frac{|c_2 - c_1|}{\sqrt{a^2 + b^2}} \]
Trong đó:
- \(a\) và \(b\) là các hệ số của biến số \(x\) và \(y\).
- \(c_1\) và \(c_2\) là các hằng số.
2. Khoảng cách giữa hai đường thẳng cắt nhau
Khi hai đường thẳng cắt nhau, khoảng cách giữa chúng tại điểm giao nhau là bằng 0. Tuy nhiên, để tìm khoảng cách từ một điểm trên một đường thẳng đến đường thẳng kia, chúng ta sử dụng công thức sau:
Giả sử chúng ta có đường thẳng thứ nhất có phương trình dạng:
\[ ax + by + c = 0 \]
Và điểm \((x_1, y_1)\) nằm trên đường thẳng thứ hai:
\[ a_2x + b_2y + c_2 = 0 \]
Khoảng cách từ điểm \((x_1, y_1)\) đến đường thẳng thứ nhất được tính bằng công thức:
\[ d = \frac{|ax_1 + by_1 + c|}{\sqrt{a^2 + b^2}} \]
Chúng ta có thể minh họa bằng một bảng ví dụ cụ thể:
Trường hợp | Công thức | Ví dụ |
Hai đường thẳng song song | \[ d = \frac{|c_2 - c_1|}{\sqrt{a^2 + b^2}} \] | Với \( ax + by + c_1 = 0 \) và \( ax + by + c_2 = 0 \), nếu \( a = 2 \), \( b = -3 \), \( c_1 = 5 \), \( c_2 = -7 \): \[ d = \frac{|(-7) - 5|}{\sqrt{2^2 + (-3)^2}} = \frac{12}{\sqrt{13}} = \frac{12\sqrt{13}}{13} \] |
Khoảng cách từ điểm đến đường thẳng | \[ d = \frac{|ax_1 + by_1 + c|}{\sqrt{a^2 + b^2}} \] | Với \( a = 1 \), \( b = -1 \), \( c = 1 \), điểm \( (3, 4) \): \[ d = \frac{|1 \cdot 3 + (-1) \cdot 4 + 1|}{\sqrt{1^2 + (-1)^2}} = \frac{|3 - 4 + 1|}{\sqrt{2}} = \frac{0}{\sqrt{2}} = 0 \] |
Việc nắm bắt các công thức và phương pháp này giúp bạn tự tin giải quyết các bài toán liên quan đến khoảng cách giữa hai đường thẳng trong mặt phẳng, từ đó áp dụng hiệu quả vào thực tế học tập và công việc.
Công thức tính khoảng cách giữa 2 đường thẳng trong không gian
Trong không gian ba chiều, việc tính khoảng cách giữa hai đường thẳng đòi hỏi chúng ta phải xem xét mối quan hệ giữa chúng. Dưới đây là các công thức và phương pháp chi tiết để tính khoảng cách giữa hai đường thẳng trong không gian.
1. Khoảng cách giữa hai đường thẳng song song
Giả sử hai đường thẳng song song có phương trình dạng:
\[ \mathbf{r_1} = \mathbf{a_1} + t \mathbf{b} \]
\[ \mathbf{r_2} = \mathbf{a_2} + t \mathbf{b} \]
Khoảng cách giữa hai đường thẳng song song này được tính bằng công thức:
\[ d = \frac{|\mathbf{b} \cdot (\mathbf{a_2} - \mathbf{a_1})|}{|\mathbf{b}|} \]
Trong đó:
- \(\mathbf{a_1}\) và \(\mathbf{a_2}\) là các vectơ vị trí của một điểm trên mỗi đường thẳng.
- \(\mathbf{b}\) là vectơ chỉ phương của hai đường thẳng.
2. Khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau
Giả sử hai đường thẳng chéo nhau có phương trình dạng:
\[ \mathbf{r_1} = \mathbf{a_1} + t \mathbf{b_1} \]
\[ \mathbf{r_2} = \mathbf{a_2} + s \mathbf{b_2} \]
Khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau được tính bằng công thức:
\[ d = \frac{|(\mathbf{a_2} - \mathbf{a_1}) \cdot (\mathbf{b_1} \times \mathbf{b_2})|}{|\mathbf{b_1} \times \mathbf{b_2}|} \]
Trong đó:
- \(\mathbf{a_1}\) và \(\mathbf{a_2}\) là các vectơ vị trí của một điểm trên mỗi đường thẳng.
- \(\mathbf{b_1}\) và \(\mathbf{b_2}\) là các vectơ chỉ phương của mỗi đường thẳng.
- \(\times\) là ký hiệu tích có hướng (tích chéo) giữa hai vectơ.
Chúng ta có thể minh họa bằng một bảng ví dụ cụ thể:
Trường hợp | Công thức | Ví dụ |
Hai đường thẳng song song | \[ d = \frac{|\mathbf{b} \cdot (\mathbf{a_2} - \mathbf{a_1})|}{|\mathbf{b}|} \] | Với \(\mathbf{a_1} = (1, 2, 3)\), \(\mathbf{a_2} = (4, 5, 6)\), \(\mathbf{b} = (1, 0, 0)\): \[ d = \frac{|(1, 0, 0) \cdot ((4, 5, 6) - (1, 2, 3))|}{|(1, 0, 0)|} = \frac{|(1, 0, 0) \cdot (3, 3, 3)|}{1} = 3 \] |
Hai đường thẳng chéo nhau | \[ d = \frac{|(\mathbf{a_2} - \mathbf{a_1}) \cdot (\mathbf{b_1} \times \mathbf{b_2})|}{|\mathbf{b_1} \times \mathbf{b_2}|} \] | Với \(\mathbf{a_1} = (1, 0, 0)\), \(\mathbf{a_2} = (0, 1, 0)\), \(\mathbf{b_1} = (1, 1, 0)\), \(\mathbf{b_2} = (0, 1, 1)\): \[ \mathbf{b_1} \times \mathbf{b_2} = (1 \cdot 1 - 0 \cdot 1, 0 \cdot 0 - 1 \cdot 1, 1 \cdot 1 - 1 \cdot 0) = (1, -1, 1) \] \[ |\mathbf{b_1} \times \mathbf{b_2}| = \sqrt{1^2 + (-1)^2 + 1^2} = \sqrt{3} \] \[ (\mathbf{a_2} - \mathbf{a_1}) = (-1, 1, 0) \] \[ (\mathbf{a_2} - \mathbf{a_1}) \cdot (\mathbf{b_1} \times \mathbf{b_2}) = (-1 \cdot 1 + 1 \cdot (-1) + 0 \cdot 1) = -2 \] \[ d = \frac{|-2|}{\sqrt{3}} = \frac{2}{\sqrt{3}} = \frac{2\sqrt{3}}{3} \] |
Việc hiểu và tính toán chính xác khoảng cách giữa hai đường thẳng trong không gian giúp ích rất nhiều trong các lĩnh vực như hình học, kỹ thuật và khoa học ứng dụng. Hãy cùng khám phá sâu hơn qua các phần tiếp theo của bài viết.
Các phương pháp tính khoảng cách giữa 2 đường thẳng
Khoảng cách giữa hai đường thẳng có thể được tính toán bằng nhiều phương pháp khác nhau, tùy thuộc vào việc chúng song song, cắt nhau hay chéo nhau. Dưới đây là các phương pháp chi tiết để tính khoảng cách giữa hai đường thẳng.
1. Phương pháp tính khoảng cách giữa hai đường thẳng song song
Khi hai đường thẳng song song, chúng có cùng vectơ chỉ phương. Công thức tính khoảng cách giữa chúng là:
\[ d = \frac{|c_2 - c_1|}{\sqrt{a^2 + b^2}} \]
Trong đó:
- Phương trình đường thẳng thứ nhất: \(ax + by + c_1 = 0\)
- Phương trình đường thẳng thứ hai: \(ax + by + c_2 = 0\)
2. Phương pháp tính khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau trong không gian
Để tính khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau trong không gian, chúng ta sử dụng tích vô hướng và tích có hướng của các vectơ chỉ phương. Công thức là:
\[ d = \frac{|(\mathbf{a_2} - \mathbf{a_1}) \cdot (\mathbf{b_1} \times \mathbf{b_2})|}{|\mathbf{b_1} \times \mathbf{b_2}|} \]
Trong đó:
- \(\mathbf{a_1}\) và \(\mathbf{a_2}\) là các vectơ vị trí của một điểm trên mỗi đường thẳng.
- \(\mathbf{b_1}\) và \(\mathbf{b_2}\) là các vectơ chỉ phương của mỗi đường thẳng.
3. Phương pháp tính khoảng cách từ một điểm đến một đường thẳng
Khi cần tính khoảng cách từ một điểm đến một đường thẳng, chúng ta sử dụng công thức sau:
Giả sử phương trình đường thẳng là:
\[ ax + by + c = 0 \]
Và điểm \( (x_1, y_1) \), khoảng cách từ điểm này đến đường thẳng được tính bằng công thức:
\[ d = \frac{|ax_1 + by_1 + c|}{\sqrt{a^2 + b^2}} \]
Chúng ta có thể minh họa bằng một bảng ví dụ cụ thể:
Trường hợp | Công thức | Ví dụ |
Hai đường thẳng song song | \[ d = \frac{|c_2 - c_1|}{\sqrt{a^2 + b^2}} \] | Với \( ax + by + c_1 = 0 \) và \( ax + by + c_2 = 0 \), nếu \( a = 2 \), \( b = -3 \), \( c_1 = 5 \), \( c_2 = -7 \): \[ d = \frac{|(-7) - 5|}{\sqrt{2^2 + (-3)^2}} = \frac{12}{\sqrt{13}} = \frac{12\sqrt{13}}{13} \] |
Hai đường thẳng chéo nhau | \[ d = \frac{|(\mathbf{a_2} - \mathbf{a_1}) \cdot (\mathbf{b_1} \times \mathbf{b_2})|}{|\mathbf{b_1} \times \mathbf{b_2}|} \] | Với \(\mathbf{a_1} = (1, 0, 0)\), \(\mathbf{a_2} = (0, 1, 0)\), \(\mathbf{b_1} = (1, 1, 0)\), \(\mathbf{b_2} = (0, 1, 1)\): \[ \mathbf{b_1} \times \mathbf{b_2} = (1 \cdot 1 - 0 \cdot 1, 0 \cdot 0 - 1 \cdot 1, 1 \cdot 1 - 1 \cdot 0) = (1, -1, 1) \] \[ |\mathbf{b_1} \times \mathbf{b_2}| = \sqrt{1^2 + (-1)^2 + 1^2} = \sqrt{3} \] \[ (\mathbf{a_2} - \mathbf{a_1}) = (-1, 1, 0) \] \[ (\mathbf{a_2} - \mathbf{a_1}) \cdot (\mathbf{b_1} \times \mathbf{b_2}) = (-1 \cdot 1 + 1 \cdot (-1) + 0 \cdot 1) = -2 \] \[ d = \frac{|-2|}{\sqrt{3}} = \frac{2}{\sqrt{3}} = \frac{2\sqrt{3}}{3} \] |
Khoảng cách từ điểm đến đường thẳng | \[ d = \frac{|ax_1 + by_1 + c|}{\sqrt{a^2 + b^2}} \] | Với \( a = 1 \), \( b = -1 \), \( c = 1 \), điểm \( (3, 4) \): \[ d = \frac{|1 \cdot 3 + (-1) \cdot 4 + 1|}{\sqrt{1^2 + (-1)^2}} = \frac{|3 - 4 + 1|}{\sqrt{2}} = \frac{0}{\sqrt{2}} = 0 \] |
Việc nắm bắt các phương pháp và công thức này giúp bạn tự tin giải quyết các bài toán liên quan đến khoảng cách giữa hai đường thẳng, từ đó áp dụng hiệu quả vào thực tế học tập và công việc.
Ví dụ minh họa về khoảng cách giữa 2 đường thẳng
Để hiểu rõ hơn về cách tính khoảng cách giữa hai đường thẳng, chúng ta cùng xem xét một số ví dụ minh họa cụ thể dưới đây.
1. Ví dụ về hai đường thẳng song song
Xét hai đường thẳng song song có phương trình:
\[ d_1: 2x - 3y + 5 = 0 \]
\[ d_2: 2x - 3y - 7 = 0 \]
Khoảng cách giữa hai đường thẳng này được tính như sau:
\[ d = \frac{|c_2 - c_1|}{\sqrt{a^2 + b^2}} \]
Thay các giá trị vào công thức:
\[ d = \frac{|-7 - 5|}{\sqrt{2^2 + (-3)^2}} = \frac{12}{\sqrt{13}} = \frac{12\sqrt{13}}{13} \]
2. Ví dụ về hai đường thẳng chéo nhau trong không gian
Xét hai đường thẳng chéo nhau trong không gian có phương trình:
\[ d_1: \mathbf{r_1} = (1, 0, 0) + t(1, 1, 0) \]
\[ d_2: \mathbf{r_2} = (0, 1, 0) + s(0, 1, 1) \]
Khoảng cách giữa hai đường thẳng này được tính như sau:
\[ d = \frac{|(\mathbf{a_2} - \mathbf{a_1}) \cdot (\mathbf{b_1} \times \mathbf{b_2})|}{|\mathbf{b_1} \times \mathbf{b_2}|} \]
Trong đó:
- \(\mathbf{a_1} = (1, 0, 0)\)
- \(\mathbf{a_2} = (0, 1, 0)\)
- \(\mathbf{b_1} = (1, 1, 0)\)
- \(\mathbf{b_2} = (0, 1, 1)\)
Ta tính:
\[ \mathbf{b_1} \times \mathbf{b_2} = (1 \cdot 1 - 0 \cdot 1, 0 \cdot 0 - 1 \cdot 1, 1 \cdot 1 - 1 \cdot 0) = (1, -1, 1) \]
\[ |\mathbf{b_1} \times \mathbf{b_2}| = \sqrt{1^2 + (-1)^2 + 1^2} = \sqrt{3} \]
\[ \mathbf{a_2} - \mathbf{a_1} = (-1, 1, 0) \]
\[ (\mathbf{a_2} - \mathbf{a_1}) \cdot (\mathbf{b_1} \times \mathbf{b_2}) = (-1 \cdot 1 + 1 \cdot (-1) + 0 \cdot 1) = -2 \]
\[ d = \frac{|-2|}{\sqrt{3}} = \frac{2}{\sqrt{3}} = \frac{2\sqrt{3}}{3} \]
3. Ví dụ về khoảng cách từ một điểm đến một đường thẳng
Xét đường thẳng có phương trình:
\[ d: x - y + 1 = 0 \]
Và điểm \( (3, 4) \). Khoảng cách từ điểm này đến đường thẳng được tính như sau:
\[ d = \frac{|ax_1 + by_1 + c|}{\sqrt{a^2 + b^2}} \]
Thay các giá trị vào công thức:
\[ d = \frac{|1 \cdot 3 + (-1) \cdot 4 + 1|}{\sqrt{1^2 + (-1)^2}} = \frac{|3 - 4 + 1|}{\sqrt{2}} = \frac{0}{\sqrt{2}} = 0 \]
Qua các ví dụ trên, chúng ta có thể thấy cách áp dụng các công thức và phương pháp tính toán khoảng cách giữa hai đường thẳng trong các trường hợp khác nhau. Điều này không chỉ giúp nắm vững kiến thức mà còn dễ dàng áp dụng vào thực tế.
Bài tập và lời giải về khoảng cách giữa 2 đường thẳng
Dưới đây là một số bài tập và lời giải chi tiết về cách tính khoảng cách giữa hai đường thẳng trong các trường hợp khác nhau. Các bài tập này sẽ giúp củng cố kiến thức và kỹ năng tính toán của bạn.
Bài tập 1: Khoảng cách giữa hai đường thẳng song song
Đề bài: Tính khoảng cách giữa hai đường thẳng sau:
- Đường thẳng \(d_1\): \(4x - 3y + 10 = 0\)
- Đường thẳng \(d_2\): \(4x - 3y - 5 = 0\)
Lời giải:
Khoảng cách giữa hai đường thẳng song song được tính bằng công thức:
\[ d = \frac{|c_2 - c_1|}{\sqrt{a^2 + b^2}} \]
Thay các giá trị vào công thức:
\[ a = 4, b = -3, c_1 = 10, c_2 = -5 \]
\[ d = \frac{|-5 - 10|}{\sqrt{4^2 + (-3)^2}} = \frac{15}{\sqrt{16 + 9}} = \frac{15}{5} = 3 \]
Vậy khoảng cách giữa hai đường thẳng là 3 đơn vị.
Bài tập 2: Khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau trong không gian
Đề bài: Tính khoảng cách giữa hai đường thẳng sau:
- Đường thẳng \(d_1\): \(\mathbf{r_1} = (1, 2, 3) + t(1, 0, -1)\)
- Đường thẳng \(d_2\): \(\mathbf{r_2} = (4, -1, 2) + s(0, 1, 1)\)
Lời giải:
Khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau được tính bằng công thức:
\[ d = \frac{|(\mathbf{a_2} - \mathbf{a_1}) \cdot (\mathbf{b_1} \times \mathbf{b_2})|}{|\mathbf{b_1} \times \mathbf{b_2}|} \]
Trong đó:
- \(\mathbf{a_1} = (1, 2, 3)\)
- \(\mathbf{a_2} = (4, -1, 2)\)
- \(\mathbf{b_1} = (1, 0, -1)\)
- \(\mathbf{b_2} = (0, 1, 1)\)
Ta tính:
\[ \mathbf{b_1} \times \mathbf{b_2} = \begin{vmatrix} \mathbf{i} & \mathbf{j} & \mathbf{k} \\ 1 & 0 & -1 \\ 0 & 1 & 1 \end{vmatrix} = \mathbf{i}(0 \cdot 1 - (-1) \cdot 1) - \mathbf{j}(1 \cdot 1 - (-1) \cdot 0) + \mathbf{k}(1 \cdot 1 - 0 \cdot 0) = \mathbf{i}(1) - \mathbf{j}(1) + \mathbf{k}(1) = (1, -1, 1) \]
\[ |\mathbf{b_1} \times \mathbf{b_2}| = \sqrt{1^2 + (-1)^2 + 1^2} = \sqrt{1 + 1 + 1} = \sqrt{3} \]
\[ \mathbf{a_2} - \mathbf{a_1} = (4 - 1, -1 - 2, 2 - 3) = (3, -3, -1) \]
\[ (\mathbf{a_2} - \mathbf{a_1}) \cdot (\mathbf{b_1} \times \mathbf{b_2}) = (3, -3, -1) \cdot (1, -1, 1) = 3 \cdot 1 + (-3) \cdot (-1) + (-1) \cdot 1 = 3 + 3 - 1 = 5 \]
\[ d = \frac{|5|}{\sqrt{3}} = \frac{5}{\sqrt{3}} = \frac{5\sqrt{3}}{3} \]
Vậy khoảng cách giữa hai đường thẳng là \(\frac{5\sqrt{3}}{3}\) đơn vị.
Bài tập 3: Khoảng cách từ một điểm đến một đường thẳng
Đề bài: Tính khoảng cách từ điểm \(A(1, 2)\) đến đường thẳng có phương trình \(3x - 4y + 5 = 0\).
Lời giải:
Khoảng cách từ một điểm đến một đường thẳng được tính bằng công thức:
\[ d = \frac{|ax_1 + by_1 + c|}{\sqrt{a^2 + b^2}} \]
Trong đó:
- Phương trình đường thẳng: \(3x - 4y + 5 = 0\) nên \(a = 3\), \(b = -4\), \(c = 5\).
- Điểm \(A(1, 2)\) nên \(x_1 = 1\), \(y_1 = 2\).
Thay các giá trị vào công thức:
\[ d = \frac{|3 \cdot 1 + (-4) \cdot 2 + 5|}{\sqrt{3^2 + (-4)^2}} = \frac{|3 - 8 + 5|}{\sqrt{9 + 16}} = \frac{0}{5} = 0 \]
Vậy khoảng cách từ điểm \(A(1, 2)\) đến đường thẳng \(3x - 4y + 5 = 0\) là 0 đơn vị, tức là điểm \(A\) nằm trên đường thẳng.
Những bài tập và lời giải trên giúp bạn hiểu rõ hơn về cách tính khoảng cách giữa hai đường thẳng trong các trường hợp khác nhau. Hãy luyện tập nhiều hơn để nắm vững kiến thức này.
Mẹo và lưu ý khi tính khoảng cách giữa 2 đường thẳng
Khi tính khoảng cách giữa hai đường thẳng, có một số mẹo và lưu ý quan trọng để giúp quá trình tính toán trở nên dễ dàng và chính xác hơn. Dưới đây là những điểm cần chú ý:
Mẹo 1: Xác định loại đường thẳng
Trước hết, bạn cần xác định xem hai đường thẳng có song song, cắt nhau hay chéo nhau (trong không gian). Điều này giúp lựa chọn công thức tính toán phù hợp.
Mẹo 2: Chuẩn bị công thức đúng
- Đối với hai đường thẳng song song:
Công thức tính khoảng cách giữa hai đường thẳng song song trong mặt phẳng là:
\[
d = \frac{|c_2 - c_1|}{\sqrt{a^2 + b^2}}
\] - Đối với hai đường thẳng chéo nhau trong không gian:
Công thức tính khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau là:
\[
d = \frac{|(\mathbf{a_2} - \mathbf{a_1}) \cdot (\mathbf{b_1} \times \mathbf{b_2})|}{|\mathbf{b_1} \times \mathbf{b_2}|}
Mẹo 3: Kiểm tra các yếu tố cần thiết
- Xác định tọa độ các điểm và vector chỉ phương của đường thẳng một cách chính xác.
- Kiểm tra lại các phép tính nhân và cộng vector để tránh sai sót.
Lưu ý 1: Sử dụng dấu giá trị tuyệt đối
Khi tính toán, hãy chắc chắn rằng bạn đã sử dụng dấu giá trị tuyệt đối ở các bước cần thiết, đặc biệt trong công thức khoảng cách giữa hai đường thẳng song song.
Lưu ý 2: Đơn giản hóa biểu thức
Khi tính toán, nếu gặp các biểu thức phức tạp, hãy cố gắng đơn giản hóa chúng trước khi thay số vào. Điều này giúp tránh nhầm lẫn và dễ dàng kiểm tra lại các bước.
Lưu ý 3: Kiểm tra kết quả cuối cùng
Sau khi tính toán, hãy kiểm tra lại kết quả cuối cùng bằng cách so sánh với các phương pháp khác hoặc tính toán lại các bước chính để đảm bảo độ chính xác.
Lưu ý 4: Sử dụng công cụ hỗ trợ
Nếu cần, bạn có thể sử dụng các công cụ hỗ trợ tính toán như máy tính khoa học hoặc phần mềm toán học để kiểm tra lại các bước và kết quả tính toán.
Những mẹo và lưu ý trên giúp bạn tính khoảng cách giữa hai đường thẳng một cách chính xác và hiệu quả. Hãy thực hành thường xuyên để nắm vững kỹ năng này.
Xem video hướng dẫn về khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau trong sách giáo khoa Toán lớp 11, đầy đủ dạng và giải thích chi tiết bởi Thầy Nguyễn Phan Tiến.
Khoảng Cách Giữa Hai Đường Thẳng Chéo Nhau - Toán 11 (SGK Mới)
Xem Thêm:
Xem lại bài giảng ôn tập về khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau do Thầy Nguyễn Quốc Chí trình bày. Video giúp bạn nắm vững kiến thức trong chương trình Toán lớp 11.
Ôn Tập: Khoảng Cách Giữa Hai Đường Thẳng Chéo Nhau - Thầy Nguyễn Quốc Chí