Chủ đề các nhánh của phật giáo: Phật giáo, với lịch sử hàng ngàn năm, đã phát triển thành nhiều nhánh khác nhau, mỗi nhánh mang những đặc trưng và triết lý riêng biệt. Bài viết này sẽ giới thiệu tổng quan về các nhánh chính của Phật giáo, giúp bạn hiểu rõ hơn về sự phong phú và sâu sắc của tôn giáo này.
Mục lục
Phật Giáo Nguyên Thủy (Theravāda)
Phật giáo Nguyên Thủy, hay còn gọi là Theravāda, nghĩa là "Giáo pháp của các Trưởng lão". Đây là trường phái Phật giáo được xem là gần gũi nhất với giáo lý nguyên gốc mà Đức Phật đã truyền dạy.
Theravāda hình thành vào khoảng năm 250 trước Công nguyên và hiện nay phổ biến tại các quốc gia Đông Nam Á như Thái Lan, Myanmar, Lào, Campuchia và Sri Lanka.
Giáo lý của Theravāda tập trung vào Tam Tạng Kinh Điển (Tipiṭaka) bao gồm:
- Tạng Luật (Vinaya Piṭaka): Quy định về giới luật và kỷ luật cho tăng đoàn.
- Tạng Kinh (Sutta Piṭaka): Các bài giảng của Đức Phật.
- Tạng Vi Diệu Pháp (Abhidhamma Piṭaka): Phân tích chi tiết về tâm lý và triết học.
Phật giáo Nguyên Thủy nhấn mạnh việc thực hành Bát Chánh Đạo và Tứ Niệm Xứ để đạt đến giác ngộ và giải thoát khỏi luân hồi.
Ngày nay, Theravāda tiếp tục được duy trì và phát triển, đóng góp tích cực vào đời sống tâm linh và văn hóa của nhiều quốc gia.
.png)
Phật Giáo Đại Thừa (Mahāyāna)
Phật giáo Đại Thừa, hay Mahāyāna, là một trong những nhánh chính của Phật giáo, xuất hiện vào khoảng đầu Công nguyên tại Ấn Độ và sau đó lan rộng đến nhiều quốc gia châu Á như Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc và Việt Nam.
Đặc điểm nổi bật của Đại Thừa bao gồm:
- Quan niệm về Bồ Tát: Khuyến khích mọi người hướng đến con đường Bồ Tát, tức là đạt giác ngộ không chỉ cho bản thân mà còn vì lợi ích của tất cả chúng sinh.
- Kinh điển phong phú: Bổ sung nhiều kinh điển mới như Kinh Hoa Nghiêm, Kinh Pháp Hoa và Kinh Bát Nhã, mở rộng và làm sâu sắc thêm giáo lý Phật giáo.
- Triết lý Tánh Không: Nhấn mạnh khái niệm "Tánh Không" (Śūnyatā), cho rằng mọi hiện tượng đều không có tự tính cố định, giúp hành giả hiểu rõ bản chất vô thường của thế giới.
Phật giáo Đại Thừa đã phát triển nhiều tông phái khác nhau, mỗi tông phái có phương pháp tu tập và triết lý riêng, góp phần làm phong phú thêm bức tranh tổng thể của Phật giáo.
Phật Giáo Kim Cương Thừa (Vajrayāna)
Phật giáo Kim Cương Thừa, hay Vajrayāna, là một nhánh của Đại Thừa Phật giáo, xuất hiện vào khoảng thế kỷ thứ 5 tại Bắc Ấn Độ và sau đó phát triển mạnh mẽ tại Tây Tạng, Trung Quốc, Nhật Bản và một số quốc gia khác. Tên gọi "Kim Cương Thừa" thể hiện sự kiên cố và sáng suốt trong giáo lý và phương pháp tu tập.
Đặc điểm nổi bật của Kim Cương Thừa bao gồm:
- Phương pháp tu tập đặc thù: Sử dụng các kỹ thuật như thiền định, trì tụng thần chú (mantra), cử chỉ tay ấn (mudra), và quán tưởng mandala để đạt được giác ngộ nhanh chóng.
- Trọng tâm vào mối quan hệ thầy - trò: Nhấn mạnh tầm quan trọng của việc truyền thừa trực tiếp từ thầy đến trò, đảm bảo sự chính xác và sâu sắc trong việc truyền đạt giáo lý.
- Quan niệm về sự giác ngộ trong đời này: Tin rằng có thể đạt được giác ngộ ngay trong một đời sống thông qua việc thực hành đúng đắn và tận tâm.
Kim Cương Thừa đã đóng góp quan trọng vào sự phong phú và đa dạng của Phật giáo, mang đến những phương pháp tu tập độc đáo và sâu sắc, giúp hành giả tiến nhanh trên con đường giác ngộ.

Các Tông Phái Chính Trong Phật Giáo
Phật giáo đã phát triển thành nhiều tông phái khác nhau, mỗi tông phái mang những đặc điểm và phương pháp tu tập riêng biệt. Dưới đây là một số tông phái chính trong Phật giáo:
- Thiền Tông: Tập trung vào thiền định và trực giác để đạt giác ngộ, nhấn mạnh vào trải nghiệm cá nhân hơn là kinh điển.
- Tịnh Độ Tông: Nhấn mạnh vào niệm danh hiệu Phật A Di Đà và cầu nguyện để được tái sinh vào cõi Tịnh Độ.
- Mật Tông: Sử dụng các phương pháp bí truyền như thần chú, ấn quyết và mandala để đạt giác ngộ.
- Luật Tông: Tập trung vào việc tuân thủ nghiêm ngặt giới luật và quy tắc của tăng đoàn.
- Pháp Tướng Tông (Duy Thức Tông): Nghiên cứu về tâm thức và cho rằng mọi hiện tượng đều do tâm thức tạo ra.
- Hoa Nghiêm Tông: Dựa trên kinh Hoa Nghiêm, nhấn mạnh vào sự liên kết và tương tác giữa tất cả các hiện tượng trong vũ trụ.
Mỗi tông phái đóng góp vào sự phong phú và đa dạng của Phật giáo, giúp đáp ứng nhu cầu tâm linh của nhiều đối tượng khác nhau.
Phật Giáo Tại Việt Nam
Phật giáo có mặt tại Việt Nam từ rất sớm và đã phát triển mạnh mẽ, trở thành một phần quan trọng trong đời sống tâm linh và văn hóa của người Việt. Các nhánh Phật giáo tại Việt Nam bao gồm Phật giáo Nguyên Thủy, Phật giáo Đại Thừa và Phật giáo Mật Tông, mỗi nhánh có những đặc trưng riêng biệt nhưng đều hướng đến mục tiêu giác ngộ và giải thoát.
Phật giáo tại Việt Nam có những tông phái chính như:
- Phật Giáo Đại Thừa: Đây là tông phái phổ biến nhất tại Việt Nam, đặc biệt với các dòng tu như Tịnh Độ Tông, Thiền Tông và Mật Tông.
- Phật Giáo Nguyên Thủy: Mặc dù ít phổ biến hơn, nhưng Phật giáo Nguyên Thủy vẫn tồn tại tại một số khu vực và có ảnh hưởng nhất định.
Phật giáo ở Việt Nam không chỉ gắn liền với các lễ hội tôn giáo mà còn tham gia vào các hoạt động xã hội, từ thiện và bảo vệ môi trường. Các chùa chiền, lễ hội như Tết Nguyên Đán, lễ Phật Đản hay lễ Vu Lan là những dịp quan trọng để người dân thể hiện lòng thành kính với Phật và tổ tiên.

Văn khấn Phật tại chùa
Văn khấn Phật tại chùa là một phần quan trọng trong nghi lễ tín ngưỡng của người Phật tử, thể hiện lòng thành kính, biết ơn đối với Đức Phật và các vị Bồ Tát. Dưới đây là một số mẫu văn khấn Phật tại chùa phổ biến:
- Văn khấn lễ Phật Đản: Được sử dụng trong ngày lễ Phật Đản, cầu nguyện cho gia đình và mọi người được bình an, sức khỏe và hạnh phúc.
- Văn khấn lễ Tịnh Độ: Mẫu văn khấn này dùng để cầu nguyện sự siêu thoát cho các linh hồn, hướng về cõi Tịnh Độ của Đức Phật A Di Đà.
- Văn khấn lễ cầu an: Dùng trong các lễ cầu an cho gia đình, người thân hoặc những ai đang gặp khó khăn trong cuộc sống, mong muốn họ vượt qua bệnh tật, tai nạn, và khó khăn.
- Văn khấn lễ Vu Lan: Dành để tưởng nhớ cha mẹ, ông bà, tổ tiên trong ngày lễ Vu Lan, cầu mong cho họ được bình an và siêu thoát.
Mỗi văn khấn đều mang ý nghĩa sâu sắc và giúp hành giả kết nối tâm linh, thể hiện lòng thành kính và nguyện cầu cho bản thân và gia đình được phúc lạc, an lành. Các bài văn khấn thường sử dụng lời lẽ trang nghiêm và cung kính, thể hiện tâm hồn thanh tịnh của người cầu nguyện.
XEM THÊM:
Văn khấn cúng dường Tam Bảo
Trong Phật giáo, Tam Bảo gồm Phật, Pháp và Tăng, được coi là ba ngôi báu thiêng liêng. Cúng dường Tam Bảo là hành động thể hiện lòng thành kính và biết ơn đối với ba ngôi báu này. Dưới đây là mẫu văn khấn cúng dường Tam Bảo thường được sử dụng tại chùa:
Nam mô A Di Đà Phật! Nam mô A Di Đà Phật! Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần) Đệ tử con thành tâm kính lạy Mười phương chư Phật, chư vị Bồ Tát, chư Hiền Thánh Tăng, Hộ pháp Thiện thần, Thiên Long Bát Bộ. Hôm nay là ngày ..... tháng ..... năm ..... Tín chủ (chúng) con là: ........... Ngụ tại: ........... Thành tâm dâng lễ bạc cùng sớ trạng lên cửa Mười phương Thường trụ Tam Bảo. Chúng con xin dốc lòng kính lễ: - Đức Phật A Di Đà giáo chủ cõi Cực Lạc Tây phương. - Đức Phật Thích Ca Mâu Ni giáo chủ cõi Ta Bà. - Đức Phật Dược Sư Lưu Ly giáo chủ cõi Đông phương. - Đức Thiên thủ, Thiên nhãn, Ngũ bách danh tầm thanh cứu khổ cứu nạn, linh cảm Quán Thế Âm Bồ Tát. - Kính lạy Đức Hộ Pháp thiện thần, chư Thiên Bồ Tát. Kính xin chư vị rủ lòng từ bi, phù hộ độ trì cho con, nguyện được ............... (công danh, tài lộc, giải hạn, bình an...). Nguyện xin chư vị, chấp kỳ lễ bạc, tâm thành (sớ trạng) chứng minh, chứng giám cho con được tai qua nạn khỏi, điều lành đem đến, điều dữ tiêu tan, phát lộc phát tài, gia trung mạnh khỏe, trên dưới thuận hòa an khang thịnh vượng. Chúng con người phàm trần tục lầm lỗi còn nhiều. Cúi mong Phật, Thánh từ bi đại xá cho con (và gia đình) được tai qua nạn khỏi, mọi sự tốt lành, sở cầu như ý, sở nguyện tòng tâm. Dãi tấm lòng thành, cúi xin bái thỉnh. Nam mô A Di Đà Phật! Nam mô A Di Đà Phật! Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)
Lưu ý: Khi thực hiện nghi lễ cúng dường Tam Bảo, cần thành tâm, trang nghiêm và tuân thủ các quy định của chùa. Việc sắm lễ vật nên bao gồm hương, hoa, quả, trà và phẩm oản. Trước khi đến chùa, tín chủ nên tắm rửa sạch sẽ, ăn mặc chỉnh tề và giữ tâm thanh tịnh để thể hiện lòng thành kính đối với Tam Bảo.
Văn khấn cầu an
Văn khấn cầu an là một phần quan trọng trong nghi lễ Phật giáo, thể hiện lòng thành kính và mong muốn sự bình an cho bản thân và gia đình. Dưới đây là mẫu văn khấn cầu an thường được sử dụng:
Nam mô A Di Đà Phật! Nam mô A Di Đà Phật! Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần) Đệ tử con thành tâm kính lạy Mười phương chư Phật, chư vị Bồ Tát, chư Hiền Thánh Tăng, Hộ pháp Thiện thần, Thiên Long Bát Bộ. Hôm nay là ngày ..... tháng ..... năm ..... Tín chủ con là: ........... Ngụ tại: ........... Thành tâm dâng lễ bạc cùng sớ trạng lên cửa Mười phương Thường trụ Tam Bảo. Chúng con xin dốc lòng kính lễ: - Đức Phật A Di Đà giáo chủ cõi Cực Lạc Tây phương. - Đức Phật Thích Ca Mâu Ni giáo chủ cõi Ta Bà. - Đức Phật Dược Sư Lưu Ly giáo chủ cõi Đông phương. - Đức Thiên thủ, Thiên nhãn, Ngũ bách danh tầm thanh cứu khổ cứu nạn, linh cảm Quán Thế Âm Bồ Tát. - Kính lạy Đức Hộ Pháp thiện thần, chư Thiên Bồ Tát. Kính xin chư vị rủ lòng từ bi, phù hộ độ trì cho con, nguyện được ............... (công danh, tài lộc, giải hạn, bình an...). Nguyện xin chư vị, chấp kỳ lễ bạc, tâm thành (sớ trạng) chứng minh, chứng giám cho con được tai qua nạn khỏi, điều lành đem đến, điều dữ tiêu tan, phát lộc phát tài, gia trung mạnh khỏe, trên dưới thuận hòa an khang thịnh vượng. Chúng con người phàm trần tục lầm lỗi còn nhiều. Cúi mong Phật, Thánh từ bi đại xá cho con (và gia đình) được tai qua nạn khỏi, mọi sự tốt lành, sở cầu như ý, sở nguyện tòng tâm. Dãi tấm lòng thành, cúi xin bái thỉnh. Nam mô A Di Đà Phật! Nam mô A Di Đà Phật! Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)
Lưu ý: Khi thực hiện nghi lễ cầu an, cần thành tâm, trang nghiêm và tuân thủ các quy định của chùa. Việc sắm lễ vật nên bao gồm hương, hoa, quả, trà và phẩm oản. Trước khi đến chùa, tín chủ nên tắm rửa sạch sẽ, ăn mặc chỉnh tề và giữ tâm thanh tịnh để thể hiện lòng thành kính đối với Tam Bảo.

Văn khấn cầu siêu
Văn khấn cầu siêu là nghi thức tâm linh trong Phật giáo, nhằm giúp vong linh người đã khuất được siêu thoát, chuyển sinh về cõi an lành. Dưới đây là mẫu văn khấn cầu siêu thường được sử dụng trong các nghi lễ:
Nam mô A Di Đà Phật! Nam mô A Di Đà Phật! Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần) Con xin cung thỉnh Đức Ngọc Hoàng Thượng Đế, Đức Bát Hải, Đức Thủy Tề, cùng chư vị thiên thần, hộ pháp. Con xin cung thỉnh Đức Phật A Di Đà, Đức Phật Thích Ca Mâu Ni, Đức Phật Dược Sư Lưu Ly Quang Như Lai, Đức Quán Thế Âm Bồ Tát, cùng chư vị Bồ Tát, chư vị La Hán, chư vị Hộ Pháp. Hôm nay, ngày ... tháng ... năm ... Tín chủ con là: ... Ngụ tại: ... Thành tâm dâng lễ bạc cùng sớ trạng lên cửa Mười phương Thường trụ Tam Bảo. Chúng con xin dốc lòng kính lễ: - Đức Phật A Di Đà giáo chủ cõi Cực Lạc Tây phương. - Đức Phật Thích Ca Mâu Ni giáo chủ cõi Ta Bà. - Đức Phật Dược Sư Lưu Ly giáo chủ cõi Đông phương. - Đức Quán Thế Âm Bồ Tát, Đức Địa Tạng Vương Bồ Tát, cùng chư vị Bồ Tát. Kính xin chư vị từ bi chứng giám, tiếp dẫn vong linh (tên người quá cố) từ cõi u minh về nơi an lạc, siêu sanh Tịnh Độ. Nguyện cho vong linh (tên người quá cố) được thọ nhận công đức hồi hướng, sớm được thoát khỏi nghiệp chướng, sinh về cõi Cực Lạc, hưởng cảnh an vui. Phổ nguyện: người mất siêu thăng, người còn phước lạc, chúng sanh được thấm nhuần mưa pháp, tất cả nơi đâu cũng đều trọn thành Phật đạo. Nam mô A Di Đà Phật! Nam mô A Di Đà Phật! Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)
Lưu ý: Khi thực hiện nghi lễ cầu siêu, cần thành tâm, trang nghiêm và tuân thủ các quy định của chùa. Việc sắm lễ vật nên bao gồm hương, hoa, quả, trà và phẩm oản. Trước khi đến chùa, tín chủ nên tắm rửa sạch sẽ, ăn mặc chỉnh tề và giữ tâm thanh tịnh để thể hiện lòng thành kính đối với Tam Bảo.
Văn khấn lễ Phật Đản
Văn khấn lễ Phật Đản là nghi thức tâm linh trong Phật giáo nhằm tưởng nhớ và kính mừng ngày Đức Phật Thích Ca Mâu Ni ra đời, mang lại ánh sáng trí tuệ và lòng từ bi cho nhân loại. Dưới đây là mẫu văn khấn thường được sử dụng trong ngày lễ Phật Đản:
Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần) Nam mô Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni Phật! (3 lần) Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương. Hôm nay là ngày Rằm tháng 4 năm .... (lịch dương), tức ngày .... tháng .... năm .... (theo lịch âm). Tín chủ con là: .................................................................. Ngụ tại: ............................................................................ Cùng toàn thể gia đình thành tâm trước Đại Hùng Bảo Điện, trước Tam Bảo chùa ........ (tên chùa). Kính lạy Đức Phật Thích Ca, Đức Phật A Di Đà, Mười phương chư Phật, Vô thượng Phật pháp, Quan Âm Đại sĩ, cùng các bậc hiền Thánh Tăng. Đệ tử lâu đời nghiệp chướng nặng nề, Nay đến trước Phật đài, thành tâm sám hối, Thề tránh điều dữ, nguyện làm việc lành, Ngưỡng trông ơn Phật, Quán Âm Đại sĩ, Cùng chư Thánh hiền Tăng, Thiên Long Bát bộ, Hộ pháp Thiện thần, từ bi gia hộ. Cúi xin các vị gia hộ cho gia đạo tâm không phiền não, Thân không bệnh tật, hàng ngày an vui làm việc theo pháp Phật nhiệm màu, Để cho trí tuệ mở mang, lòng từ bi được khai mở, Vận đáo hanh thông, muôn thuở nhuần ơn Phật pháp. Chúng con lễ bạc tâm thành, cúi xin được chứng giám! Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần) Nam mô Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni Phật! (3 lần)
Lưu ý: Khi thực hiện nghi lễ, cần thành tâm, trang nghiêm và tuân thủ các quy định của chùa. Việc sắm lễ vật nên bao gồm hương, hoa, quả, trà và phẩm oản. Trước khi đến chùa, tín chủ nên tắm rửa sạch sẽ, ăn mặc chỉnh tề và giữ tâm thanh tịnh để thể hiện lòng thành kính đối với Tam Bảo.
Văn khấn ngày Rằm và Mùng Một
Vào ngày Rằm và Mùng Một hàng tháng, người Việt thường thực hiện nghi lễ cúng gia tiên và các vị thần linh để thể hiện lòng thành kính và cầu mong bình an, may mắn cho gia đình. Dưới đây là mẫu văn khấn truyền thống thường được sử dụng trong các dịp này:
Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần) Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương. Con kính lạy Hoàng thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần. Con kính lạy ngài Bản cảnh Thành Hoàng, ngài Bản xứ Thổ địa, ngài Bản gia Táo Quân cùng chư vị Tôn Thần. Con kính lạy Tổ tiên, Hiển khảo, Hiển Tỷ, chư vị Hương linh (nếu bố, mẹ còn sống thì thay bằng Tổ Khảo, Tổ Tỷ). Tín chủ (chúng) con là: [Tên chủ gia đình] Ngụ tại: [Địa chỉ gia đình] Hôm nay là ngày [ngày] tháng [tháng] năm [năm], tín chủ con thành tâm sắm lễ, hương, hoa, trà, quả, thắp nén tâm hương dâng lên trước án. Chúng con kính mời: Bản cảnh Thành hoàng Chư vị Đại Vương, ngài Bản xứ Thần linh Thổ địa, ngài Bản gia Táo quân, Ngũ phương, Long Mạch, Tài thần. Cúi xin các ngài giáng lâm trước án, chứng giám lòng thành thụ hưởng lễ vật. Chúng con kính mời các cụ Tổ Khảo, Tổ Tỷ, chư vị Hương linh gia tiên nội ngoại họ [họ gia đình], cúi xin thương xót con cháu linh thiêng hiện về, chứng giám tâm thành, thụ hưởng lễ vật. Tín chủ con kính mời các vị Tiền chủ, Hậu chủ ngụ tại nhà này, đồng lâm án tiền, đồng lai hâm hưởng, phù hộ gia trì cho gia đình chúng con luôn mạnh khỏe, mọi sự bình an, làm ăn phát tài, gia đình hòa thuận. Chúng con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ độ trì. Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)
Lưu ý: Khi thực hiện nghi lễ, cần thành tâm, trang nghiêm và tuân thủ các quy định của địa phương. Việc sắm lễ vật nên bao gồm hương, hoa, quả, trà và phẩm oản. Trước khi cúng, tín chủ nên tắm rửa sạch sẽ, ăn mặc chỉnh tề và giữ tâm thanh tịnh để thể hiện lòng thành kính đối với tổ tiên và các vị thần linh.