Chủ đề cách tính kim lâu theo sách cổ: Khám phá phương pháp tính Kim Lâu theo sách cổ và tầm quan trọng của việc này trong văn hóa truyền thống. Bài viết cung cấp hướng dẫn chi tiết, các mẫu văn khấn liên quan, giúp bạn hiểu rõ và áp dụng đúng đắn trong cuộc sống.
Mục lục
- Giới thiệu về Kim Lâu
- Ý nghĩa của Kim Lâu trong văn hóa dân gian
- Các loại Kim Lâu và ảnh hưởng của chúng
- Phương pháp tính tuổi Kim Lâu theo sách cổ
- Những tuổi không phạm Kim Lâu
- Cách hóa giải khi phạm Kim Lâu
- Văn khấn cầu an tại đền chùa khi tính Kim Lâu để dựng vợ gả chồng
- Văn khấn xin phép tổ tiên khi làm lễ cưới hỏi
- Văn khấn cầu bình an khi động thổ, xây nhà vào năm Kim Lâu
- Văn khấn hóa giải hạn Kim Lâu tại miếu, phủ
- Văn khấn trong lễ giải hạn tại nhà khi phạm Kim Lâu
Giới thiệu về Kim Lâu
Kim Lâu là một khái niệm trong văn hóa phương Đông, được sử dụng để chỉ những năm tuổi không thuận lợi cho việc thực hiện các công việc trọng đại như cưới hỏi, xây dựng nhà cửa hay kinh doanh. Theo quan niệm dân gian, việc tiến hành những sự kiện quan trọng trong năm phạm Kim Lâu có thể mang lại điều không may mắn.
Có bốn loại Kim Lâu chính:
- Kim Lâu Thân: Gây hại cho chính bản thân.
- Kim Lâu Thê: Gây hại cho vợ hoặc chồng.
- Kim Lâu Tử: Gây hại cho con cái.
- Kim Lâu Lục Súc: Gây hại cho gia súc và vật nuôi.
Việc xác định và tránh những năm phạm Kim Lâu giúp mọi người lên kế hoạch cho các sự kiện quan trọng một cách thuận lợi và may mắn.
.png)
Ý nghĩa của Kim Lâu trong văn hóa dân gian
Trong văn hóa dân gian, Kim Lâu được coi là những năm tuổi không thuận lợi cho việc thực hiện các sự kiện quan trọng như cưới hỏi, xây dựng nhà cửa hay kinh doanh. Quan niệm này xuất phát từ niềm tin rằng tiến hành những việc lớn trong năm phạm Kim Lâu có thể mang lại điều không may mắn cho bản thân và gia đình.
Kim Lâu được chia thành bốn loại chính:
- Kim Lâu Thân: Gây hại cho chính bản thân.
- Kim Lâu Thê: Gây hại cho vợ hoặc chồng.
- Kim Lâu Tử: Gây hại cho con cái.
- Kim Lâu Súc: Gây hại cho gia súc và vật nuôi.
Việc tránh các năm phạm Kim Lâu khi tiến hành những việc trọng đại được xem là cách để đảm bảo sự thuận lợi và may mắn trong cuộc sống gia đình và công việc.
Các loại Kim Lâu và ảnh hưởng của chúng
Trong quan niệm dân gian, Kim Lâu được chia thành bốn loại chính, mỗi loại có ảnh hưởng khác nhau đến cuộc sống và công việc của con người:
- Kim Lâu Thân: Ảnh hưởng trực tiếp đến bản thân người phạm phải, có thể gây ra những điều không may mắn cho chính mình.
- Kim Lâu Thê: Tác động tiêu cực đến người vợ hoặc chồng, có thể gây ra xung đột hoặc khó khăn trong mối quan hệ hôn nhân.
- Kim Lâu Tử: Ảnh hưởng đến con cái, có thể mang lại những điều không tốt cho sức khỏe và sự phát triển của con.
- Kim Lâu Súc: Liên quan đến việc chăn nuôi gia súc, có thể gây thiệt hại về kinh tế cho gia đình.
Việc hiểu rõ các loại Kim Lâu và ảnh hưởng của chúng giúp chúng ta có thể lựa chọn thời điểm thích hợp để tiến hành các công việc quan trọng, nhằm mang lại may mắn và tránh những điều không mong muốn.

Phương pháp tính tuổi Kim Lâu theo sách cổ
Theo quan niệm dân gian và các sách cổ, có nhiều phương pháp để tính tuổi Kim Lâu nhằm xác định những năm không thuận lợi cho việc cưới hỏi, xây dựng nhà cửa. Dưới đây là một số phương pháp phổ biến:
-
Phương pháp chia tuổi cho 9:
Tính tuổi mụ (tuổi thực tế cộng thêm một) của người cần xem, sau đó chia cho 9:
- Nếu dư 1: phạm Kim Lâu Thân (hại cho bản thân).
- Nếu dư 3: phạm Kim Lâu Thê (hại cho vợ hoặc chồng).
- Nếu dư 6: phạm Kim Lâu Tử (hại cho con cái).
- Nếu dư 8: phạm Kim Lâu Súc (hại cho việc chăn nuôi gia súc).
Ví dụ: Người có tuổi mụ là 28, chia 9 dư 1, tức phạm Kim Lâu Thân.
-
Phương pháp tính theo Hậu Thiên Bát Quái và Lạc Thư Cửu Cung:
Sử dụng 9 đốt trên 3 ngón tay để tính tuổi, tương ứng với 9 cung: Khôn, Đoài, Càn, Khảm, Trung cung, Cấn, Chấn, Tốn, Ly. Bắt đầu từ 10 tuổi tại cung Khôn và tiếp tục theo thứ tự:
- Các cung phạm Kim Lâu: Khôn, Càn, Cấn, Tốn.
- Các cung không phạm Kim Lâu: Đoài, Khảm, Chấn, Ly, Trung cung.
Ví dụ: Tuổi 10 tại cung Khôn (phạm Kim Lâu Thân), tuổi 11 tại cung Đoài (không phạm), tuổi 12 tại cung Càn (phạm Kim Lâu Thê), và tiếp tục như vậy.
-
Phương pháp tính theo tổng các chữ số của tuổi mụ:
Cộng tổng các chữ số trong tuổi mụ cho đến khi được một chữ số:
- Nếu kết quả là 1, 3, 6, 8: phạm Kim Lâu.
- Nếu kết quả khác: không phạm Kim Lâu.
Ví dụ: Tuổi mụ 28, cộng 2 + 8 = 10, tiếp tục 1 + 0 = 1, tức phạm Kim Lâu.
Việc nắm rõ các phương pháp tính tuổi Kim Lâu giúp chúng ta lựa chọn thời điểm thích hợp cho những công việc quan trọng, nhằm mang lại may mắn và tránh những điều không mong muốn.
Những tuổi không phạm Kim Lâu
Trong quan niệm dân gian, việc xác định tuổi không phạm Kim Lâu rất quan trọng để tiến hành các công việc trọng đại như cưới hỏi, xây dựng nhà cửa. Dưới đây là một số thông tin hữu ích về các tuổi không phạm Kim Lâu:
- Theo số cuối của tuổi: Những tuổi có số cuối là 0, 2, 4, 5, 7 thường không phạm Kim Lâu. Ví dụ: 30, 32, 34, 35, 37 tuổi.
- Theo tổng các chữ số của tuổi mụ: Khi tổng các chữ số trong tuổi mụ không phải là 1, 3, 6 hoặc 8 thì không phạm Kim Lâu. Ví dụ: Tuổi mụ 25 (2+5=7) không phạm Kim Lâu.
- Theo Hậu Thiên Bát Quái và Lạc Thư Cửu Cung: Những tuổi rơi vào các cung Đoài, Khảm, Chấn, Ly và Trung cung được coi là không phạm Kim Lâu.
Việc hiểu rõ và áp dụng đúng các phương pháp tính tuổi giúp chúng ta lựa chọn thời điểm thích hợp cho các sự kiện quan trọng, mang lại may mắn và thuận lợi trong cuộc sống.

Cách hóa giải khi phạm Kim Lâu
Phạm phải hạn Kim Lâu không phải là điều không thể khắc phục. Dưới đây là một số phương pháp hóa giải hiệu quả giúp bạn tiến hành các công việc quan trọng một cách thuận lợi:
-
Đối với việc cưới hỏi:
- Xin dâu hai lần: Thực hiện nghi thức này nhằm tránh những điều không may mắn, giúp cuộc sống hôn nhân hòa thuận và bền vững.
- Chọn ngày cưới sau ngày Đông Chí: Đông Chí được coi là ngày "Vô sư vô sách – quỷ thần bất trách", thích hợp để tổ chức hôn lễ.
- Chọn ngày cưới sau sinh nhật âm lịch của cô dâu: Sau sinh nhật, cô dâu đã bước sang tuổi mới, không còn phạm Kim Lâu.
-
Đối với việc xây dựng nhà cửa:
- Mượn tuổi làm nhà: Nhờ người thân hoặc bạn bè không phạm Kim Lâu đứng ra thực hiện các nghi lễ quan trọng như động thổ, cúng bái. Sau khi hoàn thành, tiến hành nghi thức chuyển quyền sở hữu tượng trưng.
Việc áp dụng đúng các phương pháp hóa giải sẽ giúp bạn tự tin hơn khi tiến hành những công việc trọng đại, mang lại may mắn và thuận lợi trong cuộc sống.
XEM THÊM:
Văn khấn cầu an tại đền chùa khi tính Kim Lâu để dựng vợ gả chồng
Khi con cái đến tuổi trưởng thành, việc dựng vợ gả chồng là một trong những sự kiện trọng đại của gia đình. Nếu tuổi của con phạm phải Kim Lâu, cha mẹ có thể đến đền chùa để làm lễ cầu an, mong nhận được sự gia hộ cho hôn sự được thuận lợi và bình an. Dưới đây là bài văn khấn cầu an tại đền chùa trong trường hợp này:
Nam mô Phật Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni!
Con kính lạy chư Phật, chư Bồ Tát cùng chư Thánh Hiền Tăng chứng minh và gia hộ.
Con xin thỉnh chư Thiên, chư Thần Linh, chư vị Hộ Pháp hoan hỷ ủng hộ.
Hôm nay là ngày... tháng... năm..., tín chủ con là... cùng gia đình, ngụ tại..., thành tâm đến trước cửa chùa (hoặc đền) dâng nén hương, lễ vật, kính cẩn cúi đầu.
Chúng con có con (trai/gái) tên là..., sinh năm..., nay đã đến tuổi trưởng thành, chúng con dự định (dựng vợ/gả chồng) cho cháu. Tuy nhiên, theo tính toán, tuổi của cháu phạm phải Kim Lâu, điều này khiến gia đình lo lắng.
Vì vậy, chúng con thành tâm làm lễ cầu an, kính mong chư Phật, chư Bồ Tát, chư Thiên, chư Thần Linh từ bi gia hộ, hóa giải mọi điều không may, phù hộ cho hôn sự của cháu được diễn ra suôn sẻ, vợ chồng hòa hợp, gia đình hạnh phúc.
Chúng con cũng xin thỉnh mời chư vị hương linh gia tiên họ..., cùng các hương linh có duyên với gia đình, về đây chứng giám và phù hộ độ trì cho cháu...
Chúng con nguyện sẽ tích đức hành thiện, sống theo lời Phật dạy, để tạo thêm phước báu cho bản thân và gia đình.
Nam mô Chứng Minh Sư Bồ Tát Ma Ha Tát!
Nam mô Thường Gia Hộ Bồ Tát Ma Ha Tát!
Nam mô Phật Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni!
(Lạy 3 lạy)
Việc thực hiện lễ cầu an với lòng thành kính sẽ giúp gia đình an tâm hơn khi tiến hành hôn sự cho con cái, dù tuổi của con có phạm phải Kim Lâu. Quan trọng nhất là giữ tâm thanh tịnh, sống đúng đạo lý và luôn hướng thiện.
Văn khấn xin phép tổ tiên khi làm lễ cưới hỏi
Trong nghi lễ cưới hỏi truyền thống, việc thắp hương và khấn bái trước bàn thờ gia tiên là một phần quan trọng, thể hiện lòng thành kính và xin phép tổ tiên chứng giám cho hôn sự. Dưới đây là bài văn khấn thường được sử dụng trong lễ cưới hỏi:
Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)
Con lạy chín phương trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.
Con kính lạy Hoàng Thiên, Hậu Thổ, chư vị Tôn thần.
Con kính lạy ngài Bản cảnh Thành Hoàng, ngài Bản xứ Thổ Địa, ngài Bản gia Táo Quân cùng chư vị Tôn thần.
Con kính lạy tổ tiên họ [Họ của gia đình], chư vị Hương linh.
Tín chủ (chúng) con là: [Họ và tên của người khấn]
Ngụ tại: [Địa chỉ của người khấn]
Hôm nay là ngày... tháng... năm..., nhằm ngày... tháng... năm... (Âm lịch).
Gia đình chúng con tổ chức lễ cưới (hoặc lễ ăn hỏi) cho con trai (hoặc con gái) chúng con là: [Họ và tên của con]
Kết duyên cùng: [Họ và tên của người kết duyên]
Con của ông bà: [Họ và tên cha mẹ của người kết duyên]
Ngụ tại: [Địa chỉ của người kết duyên]
Nay thủ tục hôn lễ đã hoàn thành, chúng con kính dâng lễ vật, trước án kính lạy, xin tổ tiên chứng giám và phù hộ cho đôi uyên ương.
Kính mong tổ tiên chúc phúc cho hai cháu được:
- Trăm năm hạnh phúc.
- Vợ chồng hòa hợp.
- Con cháu đầy đàn.
- Gia đình thịnh vượng.
Chúng con cúi xin tổ tiên chứng giám và phù hộ độ trì.
Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)
(Cúi lạy 3 lạy)
Việc thực hiện nghi thức này với lòng thành kính sẽ giúp hôn lễ diễn ra suôn sẻ và mang lại nhiều phúc lành cho đôi vợ chồng trẻ.

Văn khấn cầu bình an khi động thổ, xây nhà vào năm Kim Lâu
Khi gia chủ quyết định xây dựng nhà cửa vào năm phạm Kim Lâu, việc thực hiện lễ cúng động thổ với bài văn khấn cầu bình an là rất quan trọng. Điều này nhằm xin phép và cầu mong sự bảo hộ từ các vị thần linh, tổ tiên để công việc xây dựng diễn ra thuận lợi và gia đình được bình an. Dưới đây là bài văn khấn cầu bình an khi động thổ:
Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)
Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.
Con kính lạy Hoàng Thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần.
Con kính lạy Quan Đương niên.
Con kính lạy các Tôn thần bản xứ.
Tín chủ (chúng) con là: [Họ và tên của gia chủ]
Ngụ tại: [Địa chỉ của gia chủ]
Hôm nay, ngày... tháng... năm..., tín chủ con thành tâm sắm lễ, quả cau lá trầu, hương hoa trà quả, thắp nén tâm hương dâng lên trước án, kính mời chư vị Tôn thần lai lâm chứng giám.
Tín chủ con xin phép được động thổ khởi công xây dựng ngôi nhà tại mảnh đất này, số... đường..., phường (xã)..., quận (huyện)..., tỉnh (thành phố)...
Kính xin chư vị Tôn thần chứng giám và phù hộ độ trì cho con cùng gia đình được bình an, công việc xây dựng được thuận lợi, thợ thuyền an toàn, mọi sự hanh thông.
Con cũng xin kính mời các vị Tiền chủ, Hậu chủ và các vị Hương linh, Cô hồn y thảo phụ mộc phảng phất quanh đây, xin mời về thụ hưởng lễ vật, phù trì tín chủ, thợ thuyền đôi bên, khiến cho công việc sớm thành tựu.
Chúng con lễ bạc tâm thành, cúi xin được phù hộ độ trì.
Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)
(Gia chủ cúi lạy 3 lạy)
Việc thực hiện nghi thức này với lòng thành kính sẽ giúp gia chủ an tâm hơn khi tiến hành xây dựng nhà cửa vào năm phạm Kim Lâu, đồng thời cầu mong sự bảo trợ từ các đấng linh thiêng cho gia đình và công trình.
Văn khấn hóa giải hạn Kim Lâu tại miếu, phủ
Khi gia chủ phạm phải hạn Kim Lâu và mong muốn tiến hành các công việc quan trọng như cưới hỏi, xây dựng nhà cửa, việc đến miếu, phủ để làm lễ hóa giải là một phương pháp truyền thống nhằm cầu xin sự bảo hộ và thuận lợi. Dưới đây là bài văn khấn hóa giải hạn Kim Lâu tại miếu, phủ:
Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)
Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.
Con kính lạy Hoàng Thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần.
Con kính lạy ngài Bản cảnh Thành Hoàng, ngài Bản xứ Thổ Địa, ngài Bản gia Táo Quân cùng chư vị Tôn thần cai quản trong khu vực này.
Con kính lạy chư vị Thánh Mẫu, chư vị Tiên Thánh, Tiên Cô, Tiên Cậu.
Tín chủ con là: [Họ và tên của gia chủ]
Ngụ tại: [Địa chỉ của gia chủ]
Hôm nay là ngày... tháng... năm..., tín chủ con thành tâm sắm lễ, hương hoa, trà quả, thắp nén tâm hương dâng lên trước án, kính mời chư vị Tôn thần, chư vị Thánh Mẫu, Tiên Thánh, Tiên Cô, Tiên Cậu lai lâm chứng giám.
Tín chủ con tuổi đã phạm phải hạn Kim Lâu, nay muốn tiến hành việc [cưới hỏi/xây dựng nhà cửa], nhưng e ngại vận hạn không tốt, có thể ảnh hưởng đến bản thân và gia đình.
Vì vậy, tín chủ con thành tâm làm lễ này, cúi xin chư vị Tôn thần, chư vị Thánh Mẫu, Tiên Thánh, Tiên Cô, Tiên Cậu từ bi chứng giám, hóa giải vận hạn, phù hộ độ trì cho tín chủ con được bình an, công việc được thuận lợi, gia đình hạnh phúc.
Chúng con lễ bạc tâm thành, cúi xin được phù hộ độ trì.
Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)
(Gia chủ cúi lạy 3 lạy)
Việc thực hiện nghi thức này với lòng thành kính sẽ giúp gia chủ an tâm hơn khi tiến hành các công việc quan trọng trong năm phạm Kim Lâu, đồng thời cầu mong sự bảo trợ từ các đấng linh thiêng cho bản thân và gia đình.
Văn khấn trong lễ giải hạn tại nhà khi phạm Kim Lâu
Khi gia chủ phạm phải hạn Kim Lâu và mong muốn tiến hành các công việc quan trọng như cưới hỏi, xây dựng nhà cửa, việc thực hiện lễ giải hạn tại nhà là một phương pháp truyền thống nhằm cầu xin sự bảo hộ và thuận lợi. Dưới đây là bài văn khấn thường được sử dụng trong lễ giải hạn tại nhà khi phạm Kim Lâu:
Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)
Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.
Con kính lạy Hoàng Thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần.
Con kính lạy ngài Bản cảnh Thành Hoàng, ngài Bản xứ Thổ Địa, ngài Bản gia Táo Quân cùng chư vị Tôn thần cai quản trong khu vực này.
Con kính lạy tổ tiên nội ngoại chư vị Hương linh.
Tín chủ con là: [Họ và tên của gia chủ]
Ngụ tại: [Địa chỉ của gia chủ]
Hôm nay là ngày... tháng... năm..., tín chủ con thành tâm sắm lễ, hương hoa, trà quả, thắp nén tâm hương dâng lên trước án, kính mời chư vị Tôn thần, chư vị Hương linh gia tiên nội ngoại lai lâm chứng giám.
Tín chủ con tuổi đã phạm phải hạn Kim Lâu, nay muốn tiến hành việc [cưới hỏi/xây dựng nhà cửa], nhưng e ngại vận hạn không tốt, có thể ảnh hưởng đến bản thân và gia đình.
Vì vậy, tín chủ con thành tâm làm lễ này, cúi xin chư vị Tôn thần, chư vị Hương linh tổ tiên từ bi chứng giám, hóa giải vận hạn, phù hộ độ trì cho tín chủ con được bình an, công việc được thuận lợi, gia đình hạnh phúc.
Chúng con lễ bạc tâm thành, cúi xin được phù hộ độ trì.
Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)
(Gia chủ cúi lạy 3 lạy)
Thực hiện nghi thức này với lòng thành kính sẽ giúp gia chủ an tâm hơn khi tiến hành các công việc quan trọng trong năm phạm Kim Lâu, đồng thời cầu mong sự bảo trợ từ các đấng linh thiêng cho bản thân và gia đình.