Cách Tính Năm Âm: Hướng Dẫn Đầy Đủ và Dễ Hiểu

Chủ đề cách tính năm âm: Việc hiểu và tính toán năm Âm lịch đóng vai trò quan trọng trong đời sống văn hóa và tâm linh của người Việt. Bài viết này cung cấp hướng dẫn chi tiết về cách tính năm Âm lịch, bao gồm việc xác định Thiên Can, Địa Chi, năm nhuận, cùng với các mẫu văn khấn liên quan, giúp bạn áp dụng hiệu quả trong các nghi lễ truyền thống.

Giới thiệu về Âm lịch

Âm lịch là hệ thống lịch dựa trên chu kỳ chuyển động của Mặt Trăng quanh Trái Đất. Mỗi tháng âm lịch bắt đầu từ lúc trăng non xuất hiện và kết thúc ngay trước khi trăng non tiếp theo xuất hiện, với độ dài khoảng 29,5 ngày. Do đó, một năm âm lịch thường có 354 hoặc 355 ngày, ngắn hơn năm dương lịch khoảng 10 đến 12 ngày.

Để đồng bộ hóa với chu kỳ của Mặt Trời và đảm bảo các mùa trong năm không bị lệch, âm lịch áp dụng nguyên tắc thêm tháng nhuận. Cứ sau khoảng 2 đến 3 năm, một tháng nhuận được thêm vào, làm cho năm đó có 13 tháng. Việc này giúp duy trì sự phù hợp giữa lịch âm và các mùa trong năm.

Âm lịch có vai trò quan trọng trong đời sống văn hóa và tín ngưỡng của nhiều quốc gia châu Á, bao gồm Việt Nam. Nó được sử dụng để xác định các ngày lễ truyền thống như Tết Nguyên Đán, Tết Trung Thu và nhiều lễ hội khác. Ngoài ra, âm lịch còn được dùng trong việc chọn ngày lành tháng tốt cho các sự kiện quan trọng như cưới hỏi, xây nhà, khai trương.

Việc hiểu rõ về âm lịch giúp chúng ta kết nối sâu sắc hơn với truyền thống và văn hóa dân tộc, đồng thời áp dụng hiệu quả trong đời sống hàng ngày.

Làm Chủ BIM: Bí Quyết Chiến Thắng Mọi Gói Thầu Xây Dựng
Làm Chủ BIM: Bí Quyết Chiến Thắng Mọi Gói Thầu Xây Dựng

Cấu trúc của Âm lịch

Âm lịch là loại lịch được xây dựng dựa theo chu kỳ của Mặt Trăng, cụ thể là sự chuyển động từ một kỳ trăng non này đến kỳ trăng non tiếp theo. Cấu trúc của Âm lịch có nhiều điểm đặc trưng để phân biệt với Dương lịch, trong đó có sự phân chia tháng, năm và các yếu tố liên quan đến Thiên Can, Địa Chi.

  • Tháng âm lịch: Một tháng âm lịch thường kéo dài 29 hoặc 30 ngày, tùy theo chu kỳ của Mặt Trăng. Nếu trăng tròn vào ngày thứ 15 thì tháng đó thường là tháng đủ (30 ngày).
  • Năm âm lịch: Thường có 12 tháng. Tuy nhiên, để đồng bộ với Dương lịch và vòng quay của Trái Đất quanh Mặt Trời, mỗi chu kỳ 2-3 năm sẽ có thêm một tháng nhuận, tạo thành năm 13 tháng.
  • Tháng nhuận: Là tháng được thêm vào năm âm lịch để cân bằng lịch, giúp giữ mùa vụ ổn định. Tháng nhuận không cố định và thay đổi tùy theo từng năm.
  • Can Chi: Hệ thống 10 Thiên Can và 12 Địa Chi được kết hợp để tạo thành chu kỳ 60 năm. Mỗi năm, tháng, ngày, giờ đều có thể được gán một cặp Can - Chi tương ứng.
Thành phần Đặc điểm
Tháng âm lịch 29 hoặc 30 ngày
Năm âm lịch 12 tháng (hoặc 13 tháng nếu có nhuận)
Tháng nhuận Xuất hiện khoảng 2-3 năm/lần
Hệ Can Chi Chu kỳ 60 năm (kết hợp Can - Chi)

Nhờ cấu trúc đặc biệt này, Âm lịch không chỉ là công cụ xác định thời gian mà còn gắn bó sâu sắc với các phong tục, tín ngưỡng và đời sống tâm linh của người Việt.

Cách tính năm nhuận trong Âm lịch

Trong Âm lịch, năm nhuận là năm có thêm một tháng, gọi là tháng nhuận, nhằm điều chỉnh sự chênh lệch giữa năm Âm lịch và năm Dương lịch. Để xác định năm nhuận trong Âm lịch, ta thực hiện như sau:

  1. Lấy năm Dương lịch cần xét chia cho 19.
  2. Nếu kết quả chia hết hoặc có số dư là một trong các số: 3, 6, 9, 11, 14, 17 thì năm đó là năm nhuận Âm lịch.

Ví dụ, xét năm 2025:

  • 2025 chia cho 19 bằng 106, dư 11.
  • Vì số dư là 11, thuộc nhóm số dư xác định năm nhuận, nên năm 2025 là năm nhuận Âm lịch.

Trong năm nhuận Âm lịch, một tháng sẽ được lặp lại, gọi là tháng nhuận. Tháng nhuận được xác định dựa trên việc tháng đó không có Trung khí, tức là không có điểm giữa của một tiết khí nào. Thông thường, tháng nhuận sẽ được đặt vào tháng gần nhất không có Trung khí.

Việc thêm tháng nhuận giúp đồng bộ hóa lịch Âm với chu kỳ của Mặt Trời, đảm bảo các mùa trong năm diễn ra đúng thời điểm, phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và các hoạt động truyền thống khác.

Từ Nghiện Game Đến Lập Trình Ra Game
Hành Trình Kiến Tạo Tương Lai Số - Bố Mẹ Cần Biết

Hệ thống Can Chi trong Âm lịch

Hệ thống Can Chi là phương pháp truyền thống trong Âm lịch để xác định thời gian, bao gồm năm, tháng, ngày và giờ. Hệ thống này kết hợp giữa 10 Thiên Can và 12 Địa Chi, tạo thành chu kỳ 60 năm, gọi là Lục thập hoa giáp.

10 Thiên Can bao gồm:

  • Giáp (甲)
  • Ất (乙)
  • Bính (丙)
  • Đinh (丁)
  • Mậu (戊)
  • Kỷ (己)
  • Canh (庚)
  • Tân (辛)
  • Nhâm (壬)
  • Quý (癸)

12 Địa Chi gồm:

  • Tý (子)
  • Sửu (丑)
  • Dần (寅)
  • Mão (卯)
  • Thìn (辰)
  • Tỵ (巳)
  • Ngọ (午)
  • Mùi (未)
  • Thân (申)
  • Dậu (酉)
  • Tuất (戌)
  • Hợi (亥)

Sự kết hợp giữa Thiên Can và Địa Chi diễn ra theo quy luật: Can đầu tiên kết hợp với Chi đầu tiên, Can thứ hai với Chi thứ hai, và tiếp tục tuần tự như vậy. Khi Can thứ mười kết hợp với Chi thứ mười hai, chu kỳ mới bắt đầu lại từ Can đầu tiên và Chi tiếp theo. Quá trình này tạo thành 60 cặp Can Chi khác nhau, ứng với 60 năm trong một chu kỳ.

Ví dụ, năm 2025 có Thiên Can là Ất và Địa Chi là Tỵ, nên được gọi là năm Ất Tỵ.

Hệ thống Can Chi không chỉ giúp xác định thời gian mà còn được ứng dụng rộng rãi trong các lĩnh vực như tử vi, phong thủy và văn hóa truyền thống, góp phần quan trọng trong việc dự đoán vận mệnh và tổ chức các hoạt động lễ hội.

Cách tính tháng, ngày, giờ theo Can Chi

Trong hệ thống lịch Âm, việc xác định Can Chi cho tháng, ngày và giờ đóng vai trò quan trọng trong nhiều lĩnh vực như tử vi, phong thủy. Dưới đây là hướng dẫn chi tiết về cách tính:

Cách tính Can Chi của tháng

Mỗi tháng âm lịch được gán một Địa Chi cố định như sau:

  • Tháng 1 (Giêng): Dần
  • Tháng 2: Mão
  • Tháng 3: Thìn
  • Tháng 4: Tỵ
  • Tháng 5: Ngọ
  • Tháng 6: Mùi
  • Tháng 7: Thân
  • Tháng 8: Dậu
  • Tháng 9: Tuất
  • Tháng 10: Hợi
  • Tháng 11: Tý
  • Tháng 12 (Chạp): Sửu

Thiên Can của tháng được xác định dựa trên Thiên Can của năm như sau:

  • Năm có Can Giáp hoặc Kỷ: Tháng Giêng là Bính Dần
  • Năm có Can Ất hoặc Canh: Tháng Giêng là Mậu Dần
  • Năm có Can Bính hoặc Tân: Tháng Giêng là Canh Dần
  • Năm có Can Đinh hoặc Nhâm: Tháng Giêng là Nhâm Dần
  • Năm có Can Mậu hoặc Quý: Tháng Giêng là Giáp Dần

Các tháng tiếp theo sẽ tuần tự theo chu kỳ Thiên Can: Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý, Giáp, Ất.

Cách tính Can Chi của ngày

Ngày trong Âm lịch được xác định theo chu kỳ 60 ngày của hệ Can Chi. Để tính Can Chi của một ngày cụ thể, ta có thể sử dụng các bảng tra cứu hoặc công cụ trực tuyến để xác định chính xác.

Cách tính Can Chi của giờ

Mỗi ngày được chia thành 12 khung giờ, mỗi khung giờ tương ứng với một Địa Chi:

  • Giờ Tý: 23h - 1h
  • Giờ Sửu: 1h - 3h
  • Giờ Dần: 3h - 5h
  • Giờ Mão: 5h - 7h
  • Giờ Thìn: 7h - 9h
  • Giờ Tỵ: 9h - 11h
  • Giờ Ngọ: 11h - 13h
  • Giờ Mùi: 13h - 15h
  • Giờ Thân: 15h - 17h
  • Giờ Dậu: 17h - 19h
  • Giờ Tuất: 19h - 21h
  • Giờ Hợi: 21h - 23h

Thiên Can của giờ được xác định dựa trên Thiên Can của ngày. Ví dụ:

  • Ngày Giáp, Kỷ: Giờ Tý là Giáp Tý
  • Ngày Ất, Canh: Giờ Tý là Bính Tý
  • Ngày Bính, Tân: Giờ Tý là Mậu Tý
  • Ngày Đinh, Nhâm: Giờ Tý là Canh Tý
  • Ngày Mậu, Quý: Giờ Tý là Nhâm Tý

Các giờ tiếp theo sẽ tuần tự theo chu kỳ Thiên Can.

Việc nắm vững cách tính Can Chi giúp ích trong nhiều lĩnh vực như chọn ngày tốt, xem tử vi và phong thủy, góp phần vào sự thuận lợi và thành công trong cuộc sống.

Lập trình Scratch cho trẻ 8-11 tuổi
Ghép Khối Tư Duy - Kiến Tạo Tương Lai Số

Ứng dụng của Âm lịch trong đời sống

Âm lịch, dựa trên chu kỳ của Mặt Trăng, đóng vai trò quan trọng trong văn hóa và sinh hoạt hàng ngày của người Việt Nam. Dưới đây là một số ứng dụng tiêu biểu của Âm lịch trong đời sống:

1. Xác định ngày lễ truyền thống

Các ngày lễ quan trọng như Tết Nguyên Đán, Tết Trung Thu, và nhiều lễ hội dân gian khác được tổ chức theo Âm lịch. Việc sử dụng Âm lịch giúp cộng đồng duy trì và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc.

2. Canh tác nông nghiệp

Nông dân dựa vào Âm lịch để xác định thời điểm gieo trồng và thu hoạch, phù hợp với chu kỳ thời tiết và mùa vụ, nhằm đạt năng suất cao trong sản xuất nông nghiệp.

3. Xem ngày tốt, xấu

Trong các sự kiện quan trọng như cưới hỏi, xây nhà, khai trương, người Việt thường tham khảo Âm lịch để chọn ngày lành, tránh ngày xấu, với mong muốn mọi việc diễn ra thuận lợi.

4. Tính tuổi và cúng giỗ

Âm lịch được sử dụng để tính tuổi mụ và xác định ngày giỗ tổ tiên, thể hiện sự kính trọng và tưởng nhớ đến người đã khuất.

Như vậy, Âm lịch không chỉ là công cụ đo lường thời gian mà còn gắn liền với nhiều khía cạnh văn hóa và tâm linh, góp phần duy trì và phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc.

Văn khấn giao thừa

Giao thừa là thời khắc thiêng liêng chuyển giao giữa năm cũ và năm mới, là dịp để con cháu bày tỏ lòng thành kính với tổ tiên và các vị thần linh. Dưới đây là bài văn khấn giao thừa truyền thống:

Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)

Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.

Con kính lạy Hoàng Thiên Hậu Thổ, chư vị Tôn thần.

Con kính lạy ngài Đông trù Tư mệnh Táo phủ Thần quân.

Con kính lạy các ngài Thần linh, Thổ địa cai quản trong xứ này.

Con kính lạy tổ tiên, hiển khảo, hiển tỷ, chư vị hương linh.

Tín chủ (chúng) con là: (Họ và tên)

Ngụ tại: (Địa chỉ)

Hôm nay, phút giao thừa năm cũ Giáp Thìn với năm mới Ất Tỵ, tín chủ con thành tâm sửa biện hương hoa, phẩm vật, kính dâng trước án, kính mời:

  • Các cụ Tổ khảo, Tổ tỷ, chư vị hương linh gia tiên nội ngoại.
  • Các vị Tiền chủ, Hậu chủ ngụ tại nhà này.

Nguyện cầu chư vị về hưởng thụ lễ vật, chứng giám lòng thành, phù hộ độ trì cho gia đình chúng con một năm mới:

  • An khang thịnh vượng.
  • Vạn sự như ý.
  • Gia đạo hưng long.
  • Con cháu bình an, tiến bộ.

Chúng con lễ bạc tâm thành, cúi xin chứng giám.

Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)

Văn khấn cúng Tất niên

Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)

Con kính lạy:

  • Chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.
  • Hoàng Thiên Hậu Thổ, chư vị Tôn thần.
  • Ngài Kim Niên Đương cai Thái Tuế Chí đức Tôn thần.
  • Các ngài Bản cảnh Thành Hoàng chư vị Đại Vương.
  • Các ngài Ngũ phương, Ngũ thổ, Long Mạch, Tài thần, Bản gia Táo quân cùng tất cả các vị thần linh cai quản ở trong xứ này.
  • Chư gia Cao Tằng Tổ Khảo, Cao Tằng Tổ Tỷ, tiên linh nội ngoại họ...

Hôm nay là ngày 30 tháng Chạp năm Giáp Thìn.

Tín chủ (chúng) con là: (Họ và tên)

Ngụ tại: (Địa chỉ)

Trước án kính cẩn thưa trình: Đông tàn sắp hết, năm kiệt tháng cùng, xuân tiết gần kề, minh niên sắp tới.

Chúng con cùng toàn thể gia quyến sắm sanh phẩm vật hương hoa, cơm canh thịnh soạn, sửa lễ Tất niên, dâng cúng Thiên Địa Tôn thần, phụng hiến Tổ tiên, truy niệm chư linh.

Theo như thường lệ tuế trừ cáo tế, cúi xin chư vị Tôn thần, liệt vị gia tiên, bản xứ tiền hậu chư vị hương linh giáng lâm án tọa, phủ thùy chứng giám, thụ hưởng lễ vật, phù hộ toàn gia lớn bé trẻ già bình an thịnh vượng, bách sự như ý, vạn sự tốt lành, luôn luôn mạnh khỏe, gia đình hòa thuận.

Thành tâm bái thỉnh, cúi xin chư vị Tôn thần và gia tiên nội ngoại chứng giám phù hộ độ trì.

Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)

Lập trình cho học sinh 8-18 tuổi
Học Lập Trình Sớm - Làm Chủ Tương Lai Số

Văn khấn cúng rằm tháng Giêng

Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)

Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.

Con kính lạy Hoàng thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần.

Con kính lạy ngài Bản cảnh Thành Hoàng, ngài Bản xứ Thổ địa, ngài Bản gia Táo quân cùng chư vị Tôn thần.

Con kính lạy Cao Tằng Tổ Khảo, Cao Tằng Tổ Tỷ, Thúc Bá Đệ Huynh, Cô Di Tỷ Muội họ nội họ ngoại.

Tín chủ (chúng) con là: (Họ và tên)

Ngụ tại: (Địa chỉ)

Hôm nay là ngày Rằm tháng Giêng năm Ất Tỵ, gặp tiết Nguyên tiêu, tín chủ con lòng thành, sửa sang hương đăng, sắm sanh lễ vật, dâng lên trước án.

Chúng con kính mời ngài Bản cảnh Thành Hoàng chư vị đại vương, ngài Bản xứ Thần linh Thổ địa, ngài Bản gia Táo quân, Ngũ phương, Long mạch, Tài thần. Cúi xin các ngài linh thiêng nghe thấu lời mời, giáng lâm trước án, chứng giám lòng thành, thụ hưởng lễ vật.

Chúng con kính mời các cụ Tổ khảo, Tổ tỷ, chư vị hương linh gia tiên nội ngoại họ… nghe lời khẩn cầu, kính mời của con cháu, giáng về chứng giám tâm thành, thụ hưởng lễ vật.

Tín chủ con lại kính mời ông bà tiền chủ, hậu chủ tại gia về hưởng lễ vật, chứng giám lòng thành, phù hộ độ trì cho gia chung chúng con được vạn sự tốt lành. Bốn mùa không hạn ách, tám tiết hưởng an bình.

Chúng con lễ bạc tâm thành, cúi xin chứng giám.

Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)

Văn khấn cúng giỗ theo Âm lịch

Trong truyền thống văn hóa Việt Nam, ngày giỗ theo Âm lịch là dịp quan trọng để con cháu tưởng nhớ và tri ân công đức của tổ tiên. Dưới đây là bài văn khấn cúng giỗ thường được sử dụng:

Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)

Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.

Con kính lạy Đức Đương Cảnh Thành Hoàng Chư Vị Đại Vương.

Con kính lạy ngài Đông Trù Tư Mệnh Táo Phủ Thần Quân.

Con kính lạy các ngài Thần Linh, Thổ Địa cai quản trong xứ này.

Con kính lạy chư Gia Tiên Cao Tằng Tổ Tiên nội ngoại họ...

Tín chủ (chúng) con là:... Tuổi...

Ngụ tại:...

Hôm nay là ngày... tháng... năm... (Âm lịch).

Chính ngày giỗ của:...

Năm qua tháng lại, vừa ngày húy lâm. Ơn võng cực xem bằng trời biển, nghĩa sinh thành không lúc nào quên. Càng nhớ công ơn gây cơ tạo nghiệp bao nhiêu, càng cảm thâm tình, không bề bày tỏ. Nhân ngày chính giỗ, chúng con và toàn gia con cháu, nhất tâm sắm sửa lễ vật kính dâng, đốt nén tâm hương bày tỏ tất thành.

Thành khẩn kính mời:...

Mất ngày... tháng... năm (Âm lịch):...

Mộ phần táng tại:...

Cúi xin linh thiêng giáng về linh sàng, chứng giám lòng thành, thụ hưởng lễ vật, độ cho con cháu bình an, gia cảnh hưng long thịnh vượng.

Tín chủ con lại xin kính mời các cụ Tổ Tiên, nội ngoại, Tổ Khảo, Tổ Tỷ, Bá Thúc, Cô Dì và toàn thể các Hương Linh Gia Tiên đồng lai hâm hưởng.

Tín chủ lại mời vong linh các vị Tiền chủ, Hậu chủ trong đất này cùng tới hâm hưởng.

Chúng con lễ bạc tâm thành, cúi xin được phù hộ độ trì.

Phục duy cẩn cáo!

Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)

Văn khấn lễ chùa đầu năm

Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)

Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.

Hôm nay là ngày... tháng... năm...

Tín chủ con là:...

Ngụ tại:...

Cùng toàn thể gia đình thành tâm trước Đại Hùng Bảo Điện, nơi Chùa... dâng nén tâm hương, dốc lòng kính lạy:

- Đức Phật Thích Ca Mâu Ni.

- Đức Phật A Di Đà.

- Mười phương chư Phật.

- Vô thượng Pháp.

- Quan Âm Đại Sỹ.

- Các vị Bồ Tát và Hiền Thánh Tăng.

Chúng con thành tâm kính lễ, cúi xin chư vị chứng giám lòng thành, phù hộ độ trì cho chúng con và gia đình được mạnh khỏe, bình an, vạn sự tốt lành.

Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)

Văn khấn ngày mùng 1 và rằm hàng tháng

Trong truyền thống văn hóa Việt Nam, vào ngày mùng 1 và ngày rằm hàng tháng, các gia đình thường thực hiện nghi lễ cúng Thần linh và Gia tiên để cầu mong bình an, may mắn và tài lộc. Dưới đây là bài văn khấn thường được sử dụng trong những dịp này:

Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)

Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.

Con kính lạy Hoàng thiên, Hậu Thổ chư vị Tôn thần.

Con kính lạy ngài Bản cảnh Thành Hoàng, ngài Bản xứ Thổ Địa, ngài Bản gia Táo Quân cùng chư vị Tôn thần.

Con kính lạy Tổ tiên, Hiển khảo, Hiển tỷ, chư vị Hương linh.

Tín chủ (chúng) con là:...

Ngụ tại:...

Hôm nay là ngày mùng 1 (hoặc ngày rằm) tháng... năm...

Tín chủ con thành tâm sắm sửa hương hoa, lễ vật, kim ngân, trà quả, thắp nén tâm hương dâng lên trước án, kính mời chư vị Tôn thần, Gia tiên tiền tổ lai lâm hâm hưởng.

Cúi xin chư vị chứng giám lòng thành, phù hộ độ trì cho gia đình chúng con được bình an, mạnh khỏe, vạn sự tốt lành, gia đạo hưng thịnh.

Chúng con lễ bạc tâm thành, cúi xin được phù hộ độ trì.

Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)

Văn khấn cúng ông Công ông Táo

Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)

Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.

Con kính lạy Ngài Đông Trù Tư Mệnh Táo Phủ Thần Quân.

Tín chủ (chúng) con là:...

Ngụ tại:...

Hôm nay, ngày 23 tháng Chạp, tín chủ chúng con thành tâm sắm sửa hương hoa, lễ vật, xiêm hài, áo mũ, kính dâng Tôn thần. Thắp nén tâm hương, tín chủ con thành tâm kính bái.

Chúng con kính mời Ngài Đông Trù Tư Mệnh Táo Phủ Thần Quân hiển linh trước án, thụ hưởng lễ vật.

Cúi xin Tôn thần gia ân xá tội cho mọi lỗi lầm trong năm qua mà gia chủ chúng con đã phạm phải. Xin Tôn thần ban phước lộc, phù hộ cho toàn gia chúng con, trai gái, già trẻ sức khỏe dồi dào, an khang thịnh vượng, vạn sự tốt lành.

Chúng con lễ bạc tâm thành, kính lễ cầu xin, mong Tôn thần phù hộ độ trì.

Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)

Văn khấn cúng động thổ, khai trương đầu năm

Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)

Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.

Con kính lạy Hoàng thiên Hậu thổ chư vị Tôn thần.

Con kính lạy Quan Đương niên Hành khiển Thái tuế chí đức tôn thần.

Con kính lạy các ngài Bản cảnh Thành hoàng chư vị Đại vương.

Con kính lạy các ngài Ngũ phương, Ngũ thổ, Long mạch, Tài thần, Định phúc Táo quân, chư vị Tôn thần.

Con kính lạy các vị Tôn thần cai quản trong khu vực này.

Tín chủ (chúng) con là:...

Ngụ tại:...

Hôm nay là ngày... tháng... năm..., tín chủ con thành tâm sắm sửa hương hoa, lễ vật, trà quả, thắp nén tâm hương dâng lên trước án, kính mời chư vị Tôn thần lai lâm hâm hưởng.

Cúi xin chư vị Tôn thần chứng giám lòng thành, phù hộ độ trì cho công việc động thổ (hoặc khai trương) được thuận lợi, suôn sẻ, công việc kinh doanh phát đạt, gặp nhiều may mắn, vạn sự như ý.

Chúng con lễ bạc tâm thành, cúi xin được phù hộ độ trì.

Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)

Bài Viết Nổi Bật