Chủ đề lễ cơm mới: Lễ Cơm Mới là một nghi lễ truyền thống quan trọng, thể hiện lòng biết ơn trời đất và tổ tiên sau mỗi vụ mùa bội thu. Nghi lễ này không chỉ mang ý nghĩa tâm linh sâu sắc mà còn là dịp để cộng đồng gắn kết, bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc.
Mục lục
- Khái quát về Lễ Cơm Mới
- Lễ Cơm Mới trong văn hóa các dân tộc
- Nghi lễ và lễ vật đặc trưng
- Hoạt động văn hóa và cộng đồng
- Lễ Cơm Mới trong xã hội hiện đại
- Văn khấn Lễ Cơm Mới tại nhà
- Văn khấn Lễ Cơm Mới tại đền, miếu, hoặc đình làng
- Văn khấn Lễ Cơm Mới của người dân tộc thiểu số
- Văn khấn Lễ Cơm Mới cầu mùa màng bội thu
- Văn khấn Lễ Cơm Mới tạ ơn tổ tiên
Khái quát về Lễ Cơm Mới
Lễ Cơm Mới, còn gọi là Tết Cơm Mới hay Lễ mừng lúa mới, là một nghi lễ truyền thống quan trọng của nhiều dân tộc Việt Nam, đặc biệt là các dân tộc thiểu số vùng núi như Thái, Mường, Xơ Đăng, Ê Đê, Mông... Nghi lễ này thể hiện lòng biết ơn trời đất, tổ tiên và thần linh đã ban cho mùa màng bội thu, đồng thời cầu mong cho vụ mùa tiếp theo thuận lợi, cuộc sống ấm no, hạnh phúc.
Lễ Cơm Mới thường được tổ chức sau khi thu hoạch lúa, vào khoảng tháng 8 đến tháng 10 âm lịch, tùy theo từng vùng miền. Mỗi dân tộc có cách tổ chức và nghi thức riêng, nhưng đều mang ý nghĩa tâm linh sâu sắc và là dịp để cộng đồng quây quần, gắn kết.
Các nghi thức trong Lễ Cơm Mới thường bao gồm:
- Dâng lễ vật lên tổ tiên và thần linh, thường là cơm mới, thịt, rượu cần, hoa quả...
- Thực hiện các nghi lễ truyền thống như gọi hồn lúa, cầu mưa thuận gió hòa, sức khỏe cho gia đình và cộng đồng.
- Tổ chức các hoạt động văn hóa như múa xòe, hát đối, ném còn, kéo co, nhằm tăng cường tình đoàn kết và giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc.
Lễ Cơm Mới không chỉ là dịp để tạ ơn và cầu phúc, mà còn là cơ hội để giáo dục thế hệ trẻ về truyền thống, đạo lý và giá trị của lao động, góp phần bảo tồn và phát huy văn hóa dân tộc trong đời sống hiện đại.
.png)
Lễ Cơm Mới trong văn hóa các dân tộc
Lễ Cơm Mới là một nghi lễ truyền thống quan trọng, được tổ chức sau mỗi vụ thu hoạch để tạ ơn trời đất, tổ tiên và cầu mong mùa màng bội thu. Mỗi dân tộc có cách tổ chức và nghi thức riêng, phản ánh bản sắc văn hóa độc đáo của mình.
- Người Thái: Lễ mừng cơm mới là dịp để người Thái thể hiện lòng biết ơn với tổ tiên và cầu mong mùa màng bội thu. Nghi lễ thường bao gồm dâng mâm cơm mới, tổ chức các hoạt động văn hóa dân gian như múa xòe, hát đối, ném còn, kéo co.
- Người Mường: Lễ mừng cơm mới được tổ chức vào tháng 10 âm lịch, là dịp để tạ ơn thần linh, tổ tiên đã ban cho một vụ mùa bội thu. Các nghi lễ truyền thống như cúng vía, mo tang ma được thực hiện, cùng với các trò chơi dân gian như đánh mảng, ném còn, chơi đu, bắn nỏ, đi cà kheo.
- Người Xơ Đăng: Lễ Cơm Mới là lễ hội lớn nhất trong năm, được tổ chức trong vòng ba ngày với không khí rộn ràng. Già làng chủ trì nghi lễ, thay mặt buôn làng cúng bái thể hiện sự biết ơn đến thần linh. Sau nghi lễ, dân bản tề tựu về Nhà Rông để cùng nhau hưởng lộc, đánh cồng chiêng, múa hát quanh bếp lửa và chơi các trò chơi dân gian.
- Người J’rai và Bahnar: Lễ mừng lúa mới kéo dài từ tháng 11 dương lịch cho đến tháng giêng năm sau. Lễ Cơm Mới diễn ra ở từng nhà theo tục lệ truyền thống, với đồ cúng chủ yếu là heo, gà, dê. Người dân qua lại thăm hỏi, chúc mừng nhau, tạo không khí lễ hội khắp thôn bản.
- Người Ê Đê: Mỗi gia đình lần lượt tổ chức Lễ Cơm Mới tại nhà mình, phụ nữ tập trung nấu nướng, đàn ông giết gà mổ heo. Dịp lễ hội này là cơ hội thắt chặt tình nghĩa của người dân tộc Ê Đê, mỗi nhà đều đón tiếp hết lượt người dân trong bản, thậm chí còn mời họ hàng từ các buôn làng xa ghé qua.
- Người Bh’noong: Lễ hội tết mùa ăn mừng lúa mới được tổ chức vào cuối tháng 11 âm lịch, là niềm vui chung của tất cả dân làng. Lễ hội vừa được tổ chức tại từng gia đình, vừa là dịp để cộng đồng quây quần, gắn kết.
- Người Tày Khao: Lễ hội Cơm Mới được tổ chức vào ngày Mão đầu tiên của tháng 9 âm lịch tại đền Đông Cuông, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái. Nghi lễ mổ trâu đen tế thần linh và hiến sinh cho trời đất là điểm nhấn đặc sắc của lễ hội.
- Người Sán Dìu: Lễ Cơm Mới được tổ chức vào cuối tháng 8, tháng 9 âm lịch, là dịp để tạ ơn trời đất, thần linh, thành hoàng, tổ tiên phù hộ mưa thuận gió hòa, mùa màng bội thu. Lễ hội còn là điểm tựa tinh thần, thắt chặt tình đoàn kết trong đồng bào Sán Dìu với các dân tộc khác.
- Người Si La: Ngày cúng mừng cơm mới thường diễn ra vào ngày Hợi, Ngọ, Tỵ, Thân hoặc ngày Thìn tháng Tám âm lịch. Việc chuẩn bị cho ngày lễ được phân công bởi trưởng họ hoặc chủ trong từng gia đình, thường là người già, nhằm duy trì và truyền lại truyền thống cho thế hệ sau.
Lễ Cơm Mới không chỉ là dịp để tạ ơn và cầu phúc, mà còn là cơ hội để giáo dục thế hệ trẻ về truyền thống, đạo lý và giá trị của lao động, góp phần bảo tồn và phát huy văn hóa dân tộc trong đời sống hiện đại.
Nghi lễ và lễ vật đặc trưng
Lễ Cơm Mới là dịp quan trọng để các cộng đồng dân tộc tại Việt Nam bày tỏ lòng biết ơn đối với trời đất, tổ tiên và thần linh sau một mùa vụ bội thu. Nghi lễ và lễ vật trong dịp này mang đậm bản sắc văn hóa và tín ngưỡng của từng dân tộc.
Nghi lễ truyền thống
- Chọn ngày lành: Gia chủ hoặc thầy cúng chọn ngày đẹp để tổ chức lễ, thường vào tháng 8 đến tháng 10 âm lịch.
- Chuẩn bị lễ vật: Các gia đình chuẩn bị mâm cỗ với các sản vật từ vụ mùa mới thu hoạch.
- Thực hiện nghi lễ: Thầy cúng hoặc gia chủ thực hiện các nghi thức cúng bái, cầu mong mùa màng tiếp theo thuận lợi.
Lễ vật đặc trưng
Dân tộc | Lễ vật |
---|---|
Người Mường | Gạo mới, thịt gà, thịt lợn, xôi, bánh truyền thống, rượu cần |
Người Xinh Mun | Lúa mới, sâu măng, bọ măng, dế, cá, rau củ, quả tự trồng, măng rừng |
Người Tày Khao | Cốm làm từ lúa nếp Khấu Cải, thịt trâu đen, rượu cần |
Người Mông | Cơm nếp, thịt lợn, canh, rượu, củ gừng |
Sau khi hoàn thành nghi lễ, cộng đồng cùng nhau thưởng thức mâm cỗ, tham gia các hoạt động văn hóa như múa xòe, hát đối, ném còn, kéo co, tạo nên không khí vui tươi, gắn kết và thể hiện lòng biết ơn sâu sắc đối với thiên nhiên và tổ tiên.

Hoạt động văn hóa và cộng đồng
Lễ Cơm Mới không chỉ là nghi lễ tâm linh mà còn là dịp để cộng đồng các dân tộc Việt Nam tổ chức nhiều hoạt động văn hóa đặc sắc, góp phần gắn kết cộng đồng và bảo tồn bản sắc văn hóa truyền thống.
Giao lưu văn nghệ và trình diễn nghệ thuật dân gian
- Hát Then, múa xòe: Người Tày tổ chức các tiết mục hát Then, múa xòe truyền thống, thể hiện lòng biết ơn tổ tiên và cầu mong mùa màng bội thu.
- Trình diễn cồng chiêng: Đồng bào Tây Nguyên tổ chức các buổi trình diễn cồng chiêng, nhảy múa quanh bếp lửa, tạo không khí sôi động và ấm cúng.
- Hát mừng cơm mới: Người Khơ Mú tổ chức các tiết mục hát mừng cơm mới, thể hiện niềm vui và lòng biết ơn đối với tổ tiên và thần linh.
Trò chơi dân gian và thi đấu thể thao
- Kéo co, tung còn: Các trò chơi dân gian như kéo co, tung còn được tổ chức rộng rãi, thu hút sự tham gia của đông đảo người dân và du khách.
- Thi làm cốm: Người Tày Khao tổ chức hội thi làm cốm, nhằm bảo tồn và phát huy nghề truyền thống, đồng thời tạo sân chơi giao lưu cho cộng đồng.
- Thi ẩm thực: Các cuộc thi nấu ăn, trình bày mâm cỗ truyền thống được tổ chức, góp phần giới thiệu và quảng bá ẩm thực đặc sắc của từng dân tộc.
Giáo dục truyền thống và đạo lý
- Giáo dục con cháu: Lễ Cơm Mới là dịp để ông bà, cha mẹ dạy bảo con cháu về đạo lý, lối sống đúng mực và lòng biết ơn đối với tổ tiên.
- Truyền dạy nghề truyền thống: Các nghệ nhân truyền dạy nghề làm cốm, thêu thùa, dệt vải cho thế hệ trẻ, góp phần bảo tồn và phát huy nghề truyền thống.
Phát triển du lịch văn hóa
- Thu hút du khách: Lễ Cơm Mới được tổ chức với quy mô lớn, thu hút du khách trong và ngoài nước đến tham quan, trải nghiệm văn hóa độc đáo của các dân tộc.
- Quảng bá sản phẩm địa phương: Các sản phẩm nông nghiệp, thủ công mỹ nghệ được giới thiệu và bán tại lễ hội, góp phần phát triển kinh tế địa phương.
Những hoạt động văn hóa và cộng đồng trong Lễ Cơm Mới không chỉ góp phần giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc mà còn thúc đẩy phát triển kinh tế, du lịch và tăng cường tình đoàn kết trong cộng đồng.
Lễ Cơm Mới trong xã hội hiện đại
Trong bối cảnh xã hội hiện đại, Lễ Cơm Mới vẫn giữ được vị trí quan trọng trong đời sống văn hóa của nhiều cộng đồng dân tộc tại Việt Nam. Nghi lễ này không chỉ là dịp để tạ ơn trời đất, tổ tiên mà còn là cơ hội để cộng đồng gắn kết, bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa truyền thống.
Bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa
- Phục dựng lễ hội: Nhiều địa phương đã tổ chức phục dựng Lễ Cơm Mới với đầy đủ nghi thức truyền thống, nhằm giáo dục thế hệ trẻ về cội nguồn và giá trị văn hóa dân tộc.
- Gắn kết cộng đồng: Lễ Cơm Mới là dịp để các thành viên trong cộng đồng gặp gỡ, chia sẻ kinh nghiệm sản xuất nông nghiệp và thắt chặt tình đoàn kết.
- Giáo dục truyền thống: Qua các hoạt động trong lễ hội, thế hệ trẻ được học hỏi về truyền thống, đạo lý và giá trị của lao động.
Phát triển du lịch văn hóa
- Thu hút du khách: Lễ Cơm Mới được tổ chức với quy mô lớn, thu hút du khách trong và ngoài nước đến tham quan, trải nghiệm văn hóa độc đáo của các dân tộc.
- Quảng bá sản phẩm địa phương: Các sản phẩm nông nghiệp, thủ công mỹ nghệ được giới thiệu và bán tại lễ hội, góp phần phát triển kinh tế địa phương.
Ứng dụng công nghệ trong bảo tồn văn hóa
- Ghi chép và lưu trữ: Sử dụng công nghệ để ghi chép, lưu trữ và phổ biến các nghi lễ, bài hát, điệu múa truyền thống liên quan đến Lễ Cơm Mới.
- Truyền thông và quảng bá: Tận dụng các nền tảng truyền thông để quảng bá Lễ Cơm Mới, nâng cao nhận thức và thu hút sự quan tâm của cộng đồng.
Lễ Cơm Mới trong xã hội hiện đại không chỉ là nghi lễ tâm linh mà còn là biểu tượng của sự đoàn kết, lòng biết ơn và niềm tự hào dân tộc. Việc bảo tồn và phát huy giá trị của lễ hội này góp phần xây dựng một xã hội văn minh, đậm đà bản sắc văn hóa Việt Nam.

Văn khấn Lễ Cơm Mới tại nhà
Lễ Cơm Mới tại nhà là dịp quan trọng để gia đình thể hiện lòng biết ơn đối với trời đất, tổ tiên sau một mùa vụ bội thu. Dưới đây là hướng dẫn chuẩn bị lễ vật và bài văn khấn truyền thống.
Sắm lễ
- Hương, hoa tươi, đèn nến
- Trầu cau, trà, rượu
- Xôi gạo mới, cơm nếp mới
- Thịt gà, thịt lợn, canh, các món ăn truyền thống
- Hoa quả theo mùa
Bài văn khấn tổ tiên ngày Tết Cơm Mới
Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)
Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.
Con kính lạy Hoàng Thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần.
Con kính lạy ngài Bản cảnh Thành hoàng, ngài Bản xứ Thổ địa, ngài Bản gia Táo quân cùng chư vị Tôn thần.
Con kính lạy Cao Tằng Tổ khảo, Cao Tằng Tổ tỷ, Thúc bá, Đệ huynh, Cô dì, Tỷ muội họ nội họ ngoại.
Tín chủ (chúng) con là: ..................................................
Ngụ tại: ...............................................................
Hôm nay là ngày mồng Một (mồng Mười, Rằm) tháng Mười, là ngày Tết Cơm Mới, tín chủ con thành tâm sắm lễ, quả cau lá trầu, hương hoa trà quả, nấu cơm gạo mới, thắp nén tâm hương dâng lên trước án.
Trộm nghĩ rằng:
Cây cao bóng mát, quả tốt hương bay,
Công tài bồi xưa những ai gây,
Của quý hóa nay con cháu hưởng.
Ơn Trời Đất Phật Tiên, chư vị Tôn thần,
Sau nhờ ơn Tổ tiên gây dựng, kể công tân khổ biết là bao,
Đến nay con cháu dồi dào, hưởng miếng trân cam.
Nay nhân mùa gặt hái, gánh nếp tẻ đầu mùa,
Nghĩ đến ơn xưa, cày bừa vun xới,
Sửa nồi cơm mới, kính cẩn dâng lên, thường tiên nếm trước.
Mong nhờ Tổ phước, hòa cốc phong đăng,
Thóc lúa thêm tăng, hoa màu tươi mới,
Làm ăn tiến tới, con cháu được nhờ.
Lễ tuy đơn sơ, tỏ lòng thành kính.
Chúng con kính mời ngài Bản cảnh Thành hoàng, chư vị Đại Vương, ngài Bản xứ Thần linh Thổ địa, ngài Bản gia Táo quân, Ngũ phương, Long Mạch, Tài thần.
Cúi xin các Ngài giáng lâm trước án, chứng giám lòng thành, thụ hưởng lễ vật.
Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)
XEM THÊM:
Văn khấn Lễ Cơm Mới tại đền, miếu, hoặc đình làng
Lễ Cơm Mới tại đền, miếu hoặc đình làng là dịp để cộng đồng bày tỏ lòng biết ơn đối với các vị thần linh, Thành Hoàng, Thánh Mẫu đã phù hộ cho mùa màng bội thu, cuộc sống an lành. Dưới đây là hướng dẫn chuẩn bị lễ vật và bài văn khấn truyền thống.
Sắm lễ
- Hương, hoa tươi, đèn nến
- Trầu cau, trà, rượu
- Xôi gạo mới, cơm nếp mới
- Thịt lợn, thịt gà, giò, chả
- Hoa quả theo mùa
- Tiền vàng, phẩm oản
Bài văn khấn tại đền, miếu, đình làng
Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)
Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.
Con kính lạy Hoàng Thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần.
Con kính lạy ngài Kim Niên Đương cai Thái tuế chí đức Tôn thần.
Con kính lạy ngài Bản cảnh Thành Hoàng chư vị Đại Vương.
Hương tử con là: ..................................................
Ngụ tại: ...............................................................
Hôm nay là ngày... tháng... năm... (Âm lịch), hương tử con đến nơi... (Đình/Đền/Miếu) thành tâm kính nghĩ: Đức Đại Vương nhận mệnh Thiên đình giáng lâm ở nước Việt Nam làm Bản cảnh Thành Hoàng chủ tể một phương, bấy nay ban phúc lành che chở cho dân.
Nay hương tử chúng con thành tâm dâng lên lễ bạc, hiến tế hương hoa, phẩm oản, cầu mong đức Bản cảnh Thành Hoàng chư vị Đại Vương chứng giám, rủ lòng thương xót, phù hộ che chở cho chúng con sức khỏe dồi dào, mọi sự tốt lành, lắm tài nhiều lộc, an khang thịnh vượng, sở cầu như ý, sở nguyện tòng tâm.
Hương tử con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ độ trì.
Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)
Văn khấn Lễ Cơm Mới của người dân tộc thiểu số
Lễ Cơm Mới là một nghi lễ truyền thống quan trọng của nhiều dân tộc thiểu số tại Việt Nam, thể hiện lòng biết ơn đối với trời đất, tổ tiên và các vị thần linh sau một mùa vụ bội thu. Dưới đây là một số nghi thức và văn khấn đặc trưng của các dân tộc:
1. Người Xơ Đăng
- Thời gian tổ chức: Sau vụ thu hoạch, thường kéo dài ba ngày.
- Nghi lễ: Già làng chủ trì, cúng thần linh tại Nhà Rông, cầu mong mùa màng tiếp theo thuận lợi.
- Lễ vật: Cơm lam, thịt nướng, rượu cần, đầu heo, cơm từ lúa mới.
- Hoạt động: Múa hát, đánh cồng chiêng, chơi các trò chơi dân gian.
2. Người Nùng
- Thời gian tổ chức: Tháng 8 hoặc 9 âm lịch.
- Nghi lễ: Rước hồn lúa về nhà, cúng tổ tiên và thần linh.
- Lễ vật: Xôi nếp nấu với nước lá gừng, sâu măng, cá chép ruộng, nhộng ong.
- Hoạt động: Quây quần ăn uống, chúc nhau sức khỏe, bình an.
3. Người Sán Dìu
- Thời gian tổ chức: Cuối tháng 8, tháng 9 âm lịch.
- Nghi lễ: Cúng tại đình làng, tạ ơn thần linh, tổ tiên.
- Lễ vật: Cơm, bánh gói từ lúa mới, thịt gà, thịt lợn.
- Hoạt động: Giao lưu văn nghệ, thắt chặt tình đoàn kết cộng đồng.
4. Người Si La
- Thời gian tổ chức: Tháng Tám âm lịch, vào các ngày Hợi, Ngọ, Tỵ, Thân hoặc Thìn.
- Nghi lễ: Cúng tổ tiên, cầu mong vụ mùa bội thu, sức khỏe dồi dào.
- Lễ vật: Thịt sóc, cá, cua, lúa, bông ý dĩ.
- Hoạt động: Giao lưu văn nghệ, bảo tồn văn hóa truyền thống.
Những nghi lễ và văn khấn trong Lễ Cơm Mới của các dân tộc thiểu số không chỉ thể hiện lòng biết ơn mà còn góp phần bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc trong đời sống hiện đại.

Văn khấn Lễ Cơm Mới cầu mùa màng bội thu
Lễ Cơm Mới là dịp để cộng đồng dân tộc Việt Nam bày tỏ lòng biết ơn đối với trời đất, tổ tiên và cầu mong cho mùa màng bội thu, cuộc sống no đủ. Dưới đây là hướng dẫn chuẩn bị lễ vật và bài văn khấn truyền thống.
Sắm lễ
- Hương, hoa tươi, đèn nến
- Trầu cau, trà, rượu
- Xôi gạo mới, cơm nếp mới
- Thịt gà, thịt lợn, canh, các món ăn truyền thống
- Hoa quả theo mùa
Bài văn khấn cầu mùa màng bội thu
Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)
Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.
Con kính lạy Hoàng Thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần.
Con kính lạy ngài Bản cảnh Thành hoàng, ngài Bản xứ Thổ địa, ngài Bản gia Táo quân cùng chư vị Tôn thần.
Con kính lạy Cao Tằng Tổ khảo, Cao Tằng Tổ tỷ, Thúc bá, Đệ huynh, Cô dì, Tỷ muội họ nội họ ngoại.
Tín chủ (chúng) con là: ..................................................
Ngụ tại: ...............................................................
Hôm nay là ngày... tháng... năm..., tín chủ con thành tâm sắm lễ, quả cau lá trầu, hương hoa trà quả, nấu cơm gạo mới, thắp nén tâm hương dâng lên trước án.
Trộm nghĩ rằng:
Cây cao bóng mát, quả tốt hương bay,
Công tài bồi xưa những ai gây,
Của quý hóa nay con cháu hưởng.
Ơn Trời Đất Phật Tiên, chư vị Tôn thần,
Sau nhờ ơn Tổ tiên gây dựng, kể công tân khổ biết là bao,
Đến nay con cháu dồi dào, hưởng miếng trân cam.
Nay nhân mùa gặt hái, gánh nếp tẻ đầu mùa,
Nghĩ đến ơn xưa, cày bừa vun xới,
Sửa nồi cơm mới, kính cẩn dâng lên, thường tiên nếm trước.
Mong nhờ Tổ phước, hòa cốc phong đăng,
Thóc lúa thêm tăng, hoa màu tươi mới,
Làm ăn tiến tới, con cháu được nhờ.
Lễ tuy đơn sơ, tỏ lòng thành kính.
Chúng con kính mời ngài Bản cảnh Thành hoàng, chư vị Đại Vương, ngài Bản xứ Thần linh Thổ địa, ngài Bản gia Táo quân, Ngũ phương, Long Mạch, Tài thần.
Cúi xin các Ngài giáng lâm trước án, chứng giám lòng thành, thụ hưởng lễ vật.
Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)
Văn khấn Lễ Cơm Mới tạ ơn tổ tiên
Lễ Cơm Mới là dịp quan trọng để con cháu bày tỏ lòng biết ơn đối với tổ tiên sau một mùa vụ bội thu. Dưới đây là hướng dẫn chuẩn bị lễ vật và bài văn khấn truyền thống.
Sắm lễ
- Hương, hoa tươi, đèn nến
- Trầu cau, trà, rượu
- Xôi gạo mới, cơm nếp mới
- Thịt gà, thịt lợn, canh, các món ăn truyền thống
- Hoa quả theo mùa
Bài văn khấn tạ ơn tổ tiên
Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)
Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.
Con kính lạy Hoàng Thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần.
Con kính lạy ngài Bản cảnh Thành hoàng, ngài Bản xứ Thổ địa, ngài Bản gia Táo quân cùng chư vị Tôn thần.
Con kính lạy Cao Tằng Tổ khảo, Cao Tằng Tổ tỷ, Thúc bá, Đệ huynh, Cô dì, Tỷ muội họ nội họ ngoại.
Tín chủ (chúng) con là: ..................................................
Ngụ tại: ...............................................................
Hôm nay là ngày... tháng... năm..., tín chủ con thành tâm sắm lễ, quả cau lá trầu, hương hoa trà quả, nấu cơm gạo mới, thắp nén tâm hương dâng lên trước án.
Trộm nghĩ rằng:
Cây cao bóng mát, quả tốt hương bay,
Công tài bồi xưa những ai gây,
Của quý hóa nay con cháu hưởng.
Ơn Trời Đất Phật Tiên, chư vị Tôn thần,
Sau nhờ ơn Tổ tiên gây dựng, kể công tân khổ biết là bao,
Đến nay con cháu dồi dào, hưởng miếng trân cam.
Nay nhân mùa gặt hái, gánh nếp tẻ đầu mùa,
Nghĩ đến ơn xưa, cày bừa vun xới,
Sửa nồi cơm mới, kính cẩn dâng lên, thường tiên nếm trước.
Mong nhờ Tổ phước, hòa cốc phong đăng,
Thóc lúa thêm tăng, hoa màu tươi mới,
Làm ăn tiến tới, con cháu được nhờ.
Lễ tuy đơn sơ, tỏ lòng thành kính.
Chúng con kính mời ngài Bản cảnh Thành hoàng, chư vị Đại Vương, ngài Bản xứ Thần linh Thổ địa, ngài Bản gia Táo quân, Ngũ phương, Long Mạch, Tài thần.
Cúi xin các Ngài giáng lâm trước án, chứng giám lòng thành, thụ hưởng lễ vật.
Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)