Quy định chung về báo cáo tài chính theo Thông tư 200/2014/TT-BTC: Điểm mấu chốt bạn cần biết

Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet

Thực hiện quy định tại Thông tư 200/2014/TT-BTC, Báo cáo tài chính đóng một vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin về tình hình tài chính và kinh doanh của doanh nghiệp. Nó không chỉ đáp ứng yêu cầu quản lý của chủ doanh nghiệp, cơ quan nhà nước, mà còn phục vụ nhu cầu hữu ích của những người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế. Trong bài viết này, Izumi.Edu.VN sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về quy định chung về báo cáo tài chính theo Thông tư 200/2014/TT-BTC.

1. Mục đích của Báo cáo tài chính

Theo quy định tại Điều 97 Thông tư 200/2014/TT-BTC, mục đích của Báo cáo tài chính là cung cấp thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính cần cung cấp thông tin về tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu, doanh thu, thu nhập khác, chi phí sản xuất kinh doanh và chi phí khác, lãi, lỗ và phân chia kết quả kinh doanh, cũng như các luồng tiền. Bên cạnh đó, doanh nghiệp còn phải cung cấp thông tin khác trong “Bản thuyết minh Báo cáo tài chính” để giải trình thêm về các chỉ tiêu đã phản ánh trên các Báo cáo tài chính tổng hợp và các chính sách kế toán đã áp dụng.

Izumi.Edu.VN – Khám phá chi tiết Thông tư về kế toán năm 2023 tại đây.

2. Kỳ lập Báo cáo tài chính

Theo quy định tại Điều 98 Thông tư 200/2014/TT-BTC, kỳ lập Báo cáo tài chính được quy định như sau:

  • Kỳ lập Báo cáo tài chính năm: Các doanh nghiệp phải lập Báo cáo tài chính năm theo quy định của Luật kế toán 2015.
  • Kỳ lập Báo cáo tài chính giữa niên độ: Báo cáo tài chính giữa niên độ gồm Báo cáo tài chính quý (bao gồm cả quý IV) và Báo cáo tài chính bán niên.
  • Kỳ lập Báo cáo tài chính khác: Các doanh nghiệp có thể lập Báo cáo tài chính theo kỳ kế toán khác (như tuần, tháng, 6 tháng, 9 tháng…) theo yêu cầu của pháp luật, của công ty mẹ hoặc của chủ sở hữu. Đơn vị kế toán bị chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản phải lập Báo cáo tài chính tại thời điểm chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản. Xác định niên độ tổng hợp Báo cáo tài chính của cơ quan tài chính, thống kê.

3. Đối tượng áp dụng, trách nhiệm lập và chữ ký trên Báo cáo tài chính

Theo Điều 99 Thông tư 200/2014/TT-BTC, Báo cáo tài chính áp dụng cho các loại hình doanh nghiệp thuộc các ngành và các thành phần kinh tế. Đối tượng lập và chữ ký trên Báo cáo tài chính được quy định như sau:

  • Đối tượng lập Báo cáo tài chính năm: Hệ thống Báo cáo tài chính năm áp dụng cho tất cả các loại hình doanh nghiệp. Báo cáo tài chính năm phải lập theo dạng đầy đủ.
  • Đối tượng lập Báo cáo tài chính giữa niên độ (Báo cáo tài chính quý và Báo cáo tài chính bán niên): Doanh nghiệp do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ hoặc nắm giữ cổ phần chi phối, đơn vị có lợi ích công chúng phải lập Báo cáo tài chính giữa niên độ. Các doanh nghiệp khác không bắt buộc nhưng được khuyến khích lập Báo cáo tài chính giữa niên độ. Báo cáo tài chính giữa niên độ được lập dưới dạng đầy đủ hoặc tóm lược, tùy thuộc vào quy định của pháp luật và quyết định của chủ sở hữu.
  • Đơn vị cấp trên có các đơn vị trực thuộc không có tư cách pháp nhân phải lập Báo cáo tài chính của riêng đơn vị mình và Báo cáo tài chính tổng hợp. Báo cáo tài chính tổng hợp được lập trên cơ sở đã bao gồm số liệu của toàn bộ các đơn vị trực thuộc không có tư cách pháp nhân và giữ nguyên tính đúng đắn. Các đơn vị trực thuộc không có tư cách pháp nhân phải lập Báo cáo tài chính của mình phù hợp với kỳ báo cáo của đơn vị cấp trên để phục vụ cho việc tổng hợp Báo cáo tài chính của đơn vị cấp trên và kiểm tra của cơ quan quản lý Nhà nước.
  • Việc lập và trình bày Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp ngành đặc thủ tuân thủ theo quy định tại chế độ kế toán do Bộ Tài chính ban hành hoặc chấp thuận cho ngành ban hành.
  • Việc lập, trình bày và công khai Báo cáo tài chính hợp nhất năm và Báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ thực hiện theo quy định của pháp luật về Báo cáo tài chính hợp nhất.
  • Việc ký Báo cáo tài chính phải thực hiện theo Luật kế toán 2015. Đối với đơn vị không tự lập Báo cáo tài chính mà thuê dịch vụ kế toán lập Báo cáo tài chính, người hành nghề thuộc các đơn vị dịch vụ kế toán phải ký và ghi rõ Số chứng chỉ hành nghề, tên và địa chỉ Đơn vị cung cấp dịch vụ kế toán. Người hành nghề cá nhân phải ghi rõ Số chứng chỉ hành nghề.

Đọc tiếp bài viết tiếp theo “Quy định chung về báo cáo tài chính theo Thông tư 200/2014/TT-BTC (Phần 2)” tại Izumi.Edu.VN.

FEATURED TOPIC