Chào các bạn đến với bài viết hôm nay của Izumi.Edu.VN! Hôm nay chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về lý thuyết electron và định luật bảo toàn điện tích trong bài Vật Lý 11.
Thuyết electron
Thuyết electron là lý thuyết dựa vào sự cư trú và di chuyển của các electron để giải thích các hiện tượng điện và các tính chất điện của các vật. Theo lý thuyết này:
Bạn đang xem: Lý thuyết Vật Lý: Thuyết electron và Định luật bảo toàn điện tích
- Mỗi nguyên tử được cấu tạo từ một hạt nhân chứa proton mang điện dương và nơtron không mang điện, cùng với các electron mang điện âm xung quanh hạt nhân.
- Số proton bằng số electron, khiến điện tích dương của hạt nhân bằng điện tích âm của các electron, khi đó nguyên tử trở thành trung hòa về điện.
- Electron có thể rời khỏi nguyên tử để di chuyển từ nơi này đến nơi khác, khiến nguyên tử trở thành ion dương. Ngược lại, một nguyên tử trung hòa có thể nhận thêm electron để trở thành ion âm.
- Vật nhiễm điện âm nếu số electron lớn hơn số proton, và vật nhiễm điện dương nếu số electron nhỏ hơn số proton.
Vận dụng
-
Vật dẫn điện: là vật có chứa nhiều điện tích tự do, ví dụ như kim loại và dung dịch axit, bazo và muối.
-
Vật cách điện: là vật không chứa hoặc chỉ chứa rất ít điện tích tự do, ví dụ như không khí khô, dầu, thủy tinh, sứ, cao su.
Sự nhiễm điện do tiếp xúc và hưởng ứng
-
Sự nhiễm điện do tiếp xúc: khi một vật chưa nhiễm điện tiếp xúc với một vật đã nhiễm điện, vật chưa nhiễm điện sẽ bị nhiễm điện cùng dấu với vật đã nhiễm điện.
-
Sự nhiễm điện do hưởng ứng: khi đưa một quả cầu nhiễm điện dương gần một đầu của thanh kim loại, quả cầu sẽ làm cho electron di chuyển đến đầu kim loại, tạo ra hiện tượng nhiễm điện trong thanh kim loại.
Định luật bảo toàn điện tích
Định luật bảo toàn điện tích khẳng định rằng trong một hệ vật cô lập về điện, tổng đại số của các điện tích là không đổi. Hệ vật cô lập về điện là hệ vật không có trao đổi điện tích với các vật khác ngoài hệ.
Trắc nghiệm
Hãy thử sức với các câu hỏi trắc nghiệm sau đây:
-
Cấu tạo nguyên tử về phương diện điện không đúng là:
A. Proton mang điện tích là -1,6.10^-19 C.
B. Nguyên tử có cấu tạo gồm một hạt nhân mang điện dương nằm ở trung tâm và các electron mang điện âm chuyển động xung quanh.
C. Số proton trong hạt nhân bằng số electron quay xung quanh hạt nhân.
D. Hạt nhân có cấu tạo gồm nơtron không mang điện và proton mang điện dương. -
Phát biểu không đúng là:
A. Nguyên tử có thể mất hoặc nhận thêm electron để trở thành ion.
B. Electron không thể chuyển động từ vật này sang vật khác.
C. Hạt electron là hạt có mang điện tích âm, có độ lớn 1,6.10^-19 C.
D. Hạt electron là hạt có khối lượng m = 9,1.10^-31 kg. -
Hạt nhân của một nguyên tử Flo có 9 proton và 10 neutron, số electron của nguyên tử Flo là:
A. 9.
B. 16.
C. 17.
D. 8. -
Nội dung không phải của thuyết electron là:
A. Electron có thể rời khỏi nguyên tử để di chuyển từ nơi này đến nơi khác. Nguyên tử bị mất electron sẽ trở thành một hạt mang điện dương gọi là ion dương.
B. Một nguyên tử trung hòa có thể nhận thêm electron để trở thành một hạt mang điện âm gọi là ion âm.
C. Vật dẫn điện là vật có nhiều electron tự do. Vật cách điện là vật không có electron tự do.
D. Vật nhiễm điện âm nếu số electron lớn hơn số proton. Vật nhiễm điện dương nếu số electron nhỏ hơn số proton. -
Vật dẫn điện là vật:
A. Mang điện tích.
B. Có chứa nhiều electron tự do.
C. Vật nhất thiết phải làm bằng kim loại.
D. Vật phải ở nhiệt độ phòng.
Hãy tìm hiểu kỹ hơn về thuyết electron và định luật bảo toàn điện tích tại Izumi.Edu.VN!
Đáp án: 1-A, 2-B, 3-D, 4-D, 5-B
Nguồn: https://izumi.edu.vn/
Danh mục: Tài liệu lý