Đề cương ôn tập học kỳ II Vật lí lớp 7

Chào các bạn! Hôm nay chúng ta sẽ cùng nhau ôn tập Vật lí lớp 7 học kỳ II. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về sự nhiễm điện, hai loại điện tích, chất dẫn điện và chất cách điện, cũng như các tác dụng của dòng điện. Hãy cùng tìm hiểu nhé!

Sự nhiễm điện do cọ xát

  • Để làm nhiễm điện cho một vật, chúng ta có thể cọ xát vật đó với một vật khác.
  • Vật bị nhiễm điện (hay mang điện tích) có khả năng hút các vật khác.
  • Để kiểm tra xem một vật có nhiễm điện hay không, chúng ta có thể thử xem vật đó có hút được các vật nhẹ không. Nếu có, chứng tỏ vật đó nhiễm điện.

Hai loại điện tích

  1. Có hai loại điện tích là điện tích dương và điện tích âm.
  • Các vật mang cùng loại điện tích sẽ đẩy nhau, trong khi các vật mang khác loại điện tích sẽ hút nhau.
  • Đối với thanh thủy tinh cọ xát với lụa, ta quy ước gọi điện tích của thanh thủy tinh là dương (+).
  • Đối với thanh nhựa sẫm màu cọ xát vào vải khô, ta quy ước gọi điện tích là âm (-).
  1. Khi nào vật nhiễm điện âm, vật nhiễm điện dương?
  • Một vật nhiễm điện âm nếu nhận thêm electron (thừa electron).
  • Một vật nhiễm điện dương nếu mất bớt electron (thiếu electron).
  1. Sơ lược về cấu tạo nguyên tử:
  • Ở tâm của mỗi nguyên tử có một hạt nhân mang điện tích dương.
  • Xung quanh hạt nhân là các electron mang điện tích âm chuyển động xung quanh tạo thành lớp vỏ nguyên tử.
  • Tổng điện tích âm của các electron có trị số tuyệt đối bằng điện tích dương của hạt nhân. Do đó, nguyên tử trung hòa điện.
  • Electron có thể dịch chuyển từ nguyên tử này sang nguyên tử khác, từ vật này sang vật khác.

Chất dẫn điện, chất cách điện – dòng điện trong kim loại

  1. Dòng điện – Nguồn điện
  • Dòng điện là dòng các điện tích chuyển động có hướng.
  • Mỗi nguồn điện đều có hai cực: cực dương (+) và cực âm (-).
  • Dòng điện chạy trong mạch điện kín bao gồm các thiết bị điện được nối liền với hai cực của nguồn điện bằng dây dẫn.
  1. Chất dẫn điện và chất cách điện:
  • Chất dẫn điện là chất cho dòng điện đi qua. Chất dẫn điện được sử dụng để làm các vật hay các bộ phận dẫn điện.
  • Chất cách điện là chất không cho dòng điện đi qua. Chất cách điện được sử dụng để làm các vật hay các bộ phận cách điện.

Lưu ý:

  • Kim loại là chất dẫn điện tốt vì trong kim loại có sẵn electron tự do.
  • Các dung dịch axit, kiềm, muối, nước thường được sử dụng là những chất dẫn điện.
  • Trong điều kiện thường, không khí là chất cách điện. Tuy nhiên, trong điều kiện đặc biệt, không khí có thể dẫn điện.
  1. Dòng điện trong kim loại – Sơ đồ mạch điện – Chiều dòng điện
  • Trong kim loại, các electron thoát ra khỏi nguyên tử và chuyển động tự do. Chúng được gọi là electron tự do. Phần còn lại của nguyên tử dao động xung quanh các vị trí cố định.
  • Dòng điện trong kim loại là dòng các electron tự do dịch chuyển có hướng. Trong mạch điện kín có dòng điện chạy qua, các electron tự do trong kim loại bị cực âm đẩy và cực dương hút.
  • Sơ đồ mạch điện là hình vẽ mô tả cách mắc các bộ phận của mạch điện bằng các kí hiệu.
  • Mạch điện được mô tả bằng sơ đồ và từ sơ đồ mạch điện có thể lắp mạch điện tương ứng.
  • Chiều dòng điện theo quy ước là chiều từ cực dương qua dây dẫn và các thiết bị điện tới cực âm của nguồn điện.
  • Chiều dịch chuyển có hướng của các electron tự do trong dây dẫn kim loại ngược với chiều dòng điện theo quy ước.
  • Dòng điện cung cấp bởi pin và ắc quy có chiều không thay đổi được gọi là dòng điện một chiều.

Các tác dụng của dòng điện

  1. Tác dụng nhiệt và tác dụng phát sáng của dòng điện:
  • Dòng điện đi qua một vật dẫn thông thường làm vật dẫn nóng lên (tác dụng nhiệt). Nếu vật dẫn nóng lên đến nhiệt độ cao, thì vật phát sáng.
  • Trong bóng đèn của bút thử điện có chứa khí Nêon. Dòng điện chạy qua chất khí trong bóng đèn của bút thử điện làm chất khí này phát sáng trong khi bóng đèn này nóng lên.
  • Đèn Điôt phát quang (Đèn LED) chỉ cho dòng điện đi qua theo một chiều nhất định và khi đó đèn sáng.
  1. Tác dụng từ:
  • Cuộn dây quấn quanh lõi sắt non có dòng điện chạy qua sẽ tạo ra nam châm điện.
  • Nam châm điện có tính chất từ và nó có khả năng làm quay kim nam châm và hút các vật bằng sắt, thép. Ta nói dòng điện có tác dụng từ.
  1. Tác dụng cơ:
  • Dòng điện chạy qua động cơ điện làm quay động cơ.
  1. Tác dụng hóa học:
  • Khi cho dòng điện chạy qua dung dịch muối đồng, nó sẽ tách đồng ra khỏi dung dịch, tạo thành lớp đồng bám trên thỏi than nối với cực âm. Ta nói dòng điện có tác dụng hóa học.
  1. Tác dụng sinh lý:
  • Dòng điện có tác dụng sinh lý khi đi qua cơ thể người và một số động vật. Ta nói dòng điện có tác dụng sinh lý.
  • Dòng điện có thể gây nguy hiểm cho con người. Chúng ta phải cẩn trọng khi sử dụng điện, nhất là trong gia đình. Trong y học, dòng điện có thể được sử dụng để chữa một số bệnh.

Cường độ dòng điện – Hiệu điện thế

  1. Cường độ dòng điện:
  • Dòng điện càng mạnh thì cường độ dòng điện càng lớn.
  • Cường độ dòng điện kí hiệu bằng chữ I.
  • Đơn vị cường độ dòng điện là ampe, kí hiệu là A.
  • 1mA = 0,001A; 1A = 1000mA.
  • Dụng cụ để đo cường độ dòng điện là ampe kế.
  • Lưu ý khi sử dụng ampe kế:
    • Chọn ampe kế có giới hạn đo (GHĐ) và độ chia nhỏ nhất (ĐCNN) phù hợp với giá trị cần đo.
    • Ampe kế được mắc nối tiếp vào mạch điện cần đo cường độ dòng điện, sao cho chốt dương (+) của ampe kế được mắc về phía cực dương của nguồn điện, chốt âm (-) của ampe kế được mắc về phía cực âm của nguồn điện.
    • Không được mắc trực tiếp hai chốt của ampe kế vào hai cực của nguồn điện.
  1. Hiệu điện thế:
  • Nguồn điện tạo ra giữa hai cực của nó một hiệu điện thế.
  • Trên mỗi nguồn điện có ghi giá trị hiệu điện thế giữa hai cực của nó khi chưa mắc vào mạch.
  • Hiệu điện thế kí hiệu bằng chữ U.
  • Đơn vị hiệu điện thế là vôn, kí hiệu là V.
  • 1mV = 0,001V; 1kV = 1000V.
  • Dụng cụ để đo hiệu điện thế là vôn kế.
  • Lưu ý khi sử dụng vôn kế:
    • Chọn vôn kế có giới hạn đo (GHĐ) và độ chia nhỏ nhất (ĐCNN) phù hợp với giá trị cần đo.
    • Vôn kế được mắc song song vào mạch điện cần đo hiệu điện thế, sao cho chốt dương (+) của vôn kế được mắc về phía cực dương của nguồn điện, chốt âm (-) của vôn kế được mắc về phía cực âm của nguồn điện.
    • Có thể mắc trực tiếp hai chốt của vôn kế vào hai cực của nguồn điện, khi đó vôn kế đo hiệu điện thế giữa hai cực của nguồn điện.
    • Trong mạch điện kín, hiệu điện thế giữa hai đầu bóng đèn tạo ra dòng điện chạy qua bóng đèn đó.
    • Đối với một bóng đèn nhất định, hiệu điện thế giữa hai đầu bóng đèn càng lớn thì dòng điện chạy qua có cường độ càng lớn.
    • Số vôn ghi trên mỗi dụng cụ điện cho biết giá trị hiệu điện thế định mức của dụng cụ đó. Dụng cụ điện sẽ hoạt động bình thường khi hiệu điện thế sử dụng đúng bằng hiệu điện thế định mức của nó.
    • Nếu hiệu điện thế sử dụng lớn hơn hiệu điện thế định mức, dụng cụ điện sẽ hỏng
    • Nếu hiệu điện thế sử dụng nhỏ hơn hiệu điện thế định mức:
      • Đối với các dụng cụ hoạt động dựa trên tác dụng của dòng điện, như bàn là, bếp điện, bóng đèn dây tóc,… vẫn có thể hoạt động nhưng yếu hơn bình thường.
      • Đối với các dụng cụ điện như quạt điện, máy giặt, máy bơm nước, tủ lạnh, tivi,… có thể không hoạt động và dễ bị hỏng.
  • Do cường độ dòng điện trong mạch chính bằng tổng các cường độ dòng điện mạch rẽ.
  1. Đoạn mạch nối tiếp:
  • Trong đoạn mạch nối tiếp, dòng điện có cường độ bằng nhau tại các vị trí khác nhau của mạch: I1 = I2 = I3.
  • Hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn mạch bằng tổng các hiệu điện thế trên mỗi đèn: U13 = U12 + U23.
  1. Đoạn mạch song song:
  • Hiệu điện thế giữa hai đầu các đèn mắc song song:
    • Là bằng nhau và bằng hiệu điện thế giữa hai điểm nối chung: U12 = U34 = UAB.
  • Cường độ dòng điện trong mạch chính bằng tổng các cường độ dòng điện mạch rẽ: I = I1 + I2.

An toàn khi sử dụng điện

Để đảm bảo an toàn khi sử dụng điện, chúng ta cần tuân thủ các quy tắc sau:

  • Chỉ làm thí nghiệm với các nguồn điện có hiệu điện thế dưới 40V.
  • Phải sử dụng các dây dẫn, thiết bị điện có vỏ cách điện.
  • Không được tự mình chạm vào mạng điện dân dụng và các thiết bị điện nếu chưa biết cách sử dụng.
  • Khi có người bị điện giật, không được chạm vào người đó mà cần phải tìm cách ngắt điện và gọi người cấp cứu.

Đó là tất cả những kiến thức cơ bản về ôn tập Vật lí lớp 7 học kỳ II. Hy vọng rằng các bạn đã hiểu rõ và có thể áp dụng vào thực tế. Để tìm hiểu thêm kiến thức và các khóa học về Vật lí, hãy truy cập vào trang web Izumi.Edu.VN.

FEATURED TOPIC