Bạn có biết rằng khi tiến hành đánh giá hoặc điều tra trong một doanh nghiệp, việc chọn mẫu là rất quan trọng để định lượng năng suất lao động? Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về phương pháp chọn mẫu và cách tính toán các chỉ số quan trọng liên quan đến năng suất lao động. Điều này sẽ giúp bạn có cái nhìn rõ ràng về việc đo lường và đánh giá hiệu suất làm việc của công nhân trong doanh nghiệp.
- Báo cáo thuế – Mọi điều bạn cần biết
- Tài về miễn phí mẫu file Excel in bìa sổ sách kế toán: Tạo hiệu ứng chuyên nghiệp cho công việc kế toán của bạn
- 99+ Mẫu Thiệp Cưới Nhà Trai: Cách Viết Nội Dung Và Lựa Chọn Mẫu Thiệp Ấn Tượng
- Mời quý vị tham dự bữa tiệc tất niên đặc biệt cùng Izumi.Edu.VN
- 3 Mẫu đơn giải trình sự việc được sử dụng phổ biến nhất 2024
Chọn mẫu trong định lượng
Trong một doanh nghiệp với 1000 công nhân, chúng ta chọn ngẫu nhiên 50 công nhân để điều tra năng suất lao động. Kết quả cho thấy thời gian trung bình để sản xuất một sản phẩm của mỗi công nhân là 32 phút, với độ lệch tiêu chuẩn là 6 phút.
Bạn đang xem: Tìm hiểu về việc chọn mẫu trong định lượng
Tính toán:
-
Phạm vi sai số chọn mẫu: Để suy rộng thời gian trung bình để sản xuất một sản phẩm của mỗi công nhân với trình độ tin cậy 0,954.
-
Thời gian trung bình để sản xuất một sản phẩm của mỗi công nhân trong doanh nghiệp.
-
Với số liệu trên, nếu điều tra 100 công nhân, thì thời gian trung bình để sản xuất một sản phẩm của mỗi công nhân trong doanh nghiệp sẽ là bao nhiêu. So sánh kết quả tính toán ở câu 2.
Tính toán năng suất lao động
Một doanh nghiệp khác có 2000 công nhân. Chúng ta tiến hành điều tra năng suất lao động của 100 công nhân được chọn ngẫu nhiên.
Tính toán:
-
Năng suất lao động trung bình của số công nhân đã được điều tra.
-
Phương sai mẫu về năng suất lao động.
-
Phạm vi sai số chọn mẫu khi suy rộng năng suất lao động trung bình của công nhân trong toàn doanh nghiệp với trình độ tin cậy 0,954.
-
Nếu số công nhân được chọn theo phương pháp chọn ngẫu nhiên đơn thuần (có hoàn lại), thì sai số trung bình chọn mẫu sẽ là bao nhiêu.
Định lượng thống kê với dân số
Theo kết quả điều tra 10% nhân khẩu của thành phố A vào tháng 1 năm N, chúng ta có 8% số nhân khẩu trên 80 tuổi, 14% số nhân khẩu dưới 6 tuổi và 18% là công nhân. Tổng số nhân khẩu của thành phố A là 300.000 người.
Tính toán:
-
Phạm vi sai số chọn mẫu về tỷ trọng của mỗi loại nhân khẩu.
-
Tỷ trọng của mỗi loại nhân khẩu trong cả thành phố.
Xác định thời gian thắp sáng trung bình
Một doanh nghiệp sản xuất bóng đèn điện tiến hành chọn mẫu 200 bóng đèn từ 100.000 bóng để xác định thời gian thắp sáng trung bình của một bóng đèn. Độ lệch tiêu chuẩn của số bóng đèn điều tra là 100 giờ.
Tính toán:
-
Phạm vi sai số chọn mẫu về thời gian thắp sáng trung bình của một bóng đèn.
-
Thời gian thắp sáng trung bình của một bóng đèn đã sản xuất, nếu thời gian thắp sáng trung bình của một bóng đèn điều tra là 980 giờ.
Đánh giá năng suất lao động trên tổng thể mẫu
Một doanh nghiệp khác có 1000 công nhân. Kết quả điều tra cho thấy năng suất lao động trung bình của công nhân trong mẫu như sau:
- 30 – 40 mét: 30 công nhân
- 40 – 50 mét: 33 công nhân
- 50 – 60 mét: 24 công nhân
- 60 – 70 mét: 13 công nhân
Tính toán:
-
Năng suất lao động trung bình của công nhân trong doanh nghiệp, với độ tin cậy 0,683.
-
Xác suất để năng suất lao động trung bình không chênh lệch quá 1,94 mét so với năng suất lao động trung bình của số công nhân được điều tra.
-
Giả sử doanh nghiệp tiến hành một cuộc điều tra mới. Tính số công nhân cần chọn để điều tra sao cho với xác suất 0,954, phạm vi sai số chọn mẫu khi suy rộng năng suất lao động trung bình không vượt quá 2 mét.
-
Tỷ lệ số công nhân trong doanh nghiệp có năng suất lao động trung bình từ 60 mét trở lên, với trình độ tin cậy 0,683.
-
Xác suất để tỷ lệ số công nhân có năng suất lao động trung bình từ 60 mét trở lên không chênh lệch quá 9,6% so với tỷ lệ đã điều tra.
Đánh giá năng suất lao động trung bình
Cuối cùng, chúng ta sẽ tìm hiểu về việc đánh giá năng suất lao động trung bình của công nhân trong một doanh nghiệp X. Chọn 10% số công nhân theo phương pháp ngẫu nhiên đơn thuần không hoàn lại.
Tính toán:
-
Xác định năng suất lao động trung bình một công nhân được điều tra.
-
Suy rộng năng suất lao động trung bình một công nhân trong toàn doanh nghiệp, với xác suất tin cậy là 0,954.
-
Tính tỷ lệ công nhân có năng suất lao động trên mức năng suất lao động trung bình của toàn doanh nghiệp.
Đánh giá kết quả học tập của sinh viên
Cuối cùng, chúng ta sẽ điều tra kết quả học tập của sinh viên trong trường đại học X. Chọn 10% số sinh viên theo phương pháp ngẫu nhiên đơn thuần không hoàn lại.
Tính toán:
-
Xác định điểm trung bình của số sinh viên được điều tra.
-
Xác định sai số trung bình chọn mẫu khi suy rộng chỉ tiêu điểm trung bình.
-
Suy rộng điểm trung bình của sinh viên trong toàn trường với xác suất tin cậy là 0,954.
-
Tính tỷ lệ sinh viên không đạt yêu cầu trong toàn trường.
Nguồn: https://izumi.edu.vn/
Danh mục: Biểu mẫu