Chế độ báo cáo về công tác bảo vệ bí mật nhà nước: Những điều cần phải biết

Chế độ báo cáo về công tác bảo vệ bí mật nhà nước mới nhất

Bạn đã bao giờ tự hỏi về chế độ báo cáo về công tác bảo vệ bí mật nhà nước? Vậy thì bài viết này là dành cho bạn! Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về chế độ này theo quy định mới nhất của Luật Phòng, chống tội phạm và Điều 8 Nghị định 26/2020/NĐ-CP. Hãy cùng tìm hiểu ngay!

1. Chế độ báo cáo về công tác bảo vệ bí mật nhà nước mới nhất

Theo quy định mới nhất của Nghị định 26/2020/NĐ-CP, chế độ báo cáo về công tác bảo vệ bí mật nhà nước được thực hiện như sau:

  • Người đứng đầu cơ quan, tổ chức quy định phải thực hiện chế độ báo cáo về công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong phạm vi quản lý gửi Bộ Công an. Các báo cáo này sẽ được tổng hợp và báo cáo cho Thủ tướng Chính phủ theo thời hạn đã quy định. Cụ thể:

    • Báo cáo tổng kết năm một lần và báo cáo sơ kết một năm một lần.

    • Báo cáo đột xuất được thực hiện ngay sau khi phát hiện vụ lộ, mất bí mật nhà nước hoặc theo đề nghị của Bộ Công an.

    • Thời hạn chốt số liệu trong chế độ báo cáo hằng năm từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo.

    • Thời hạn gửi báo cáo hằng năm là ngày 20 tháng 12 của năm báo cáo.

  • Nội dung của báo cáo về công tác bảo vệ bí mật nhà nước bao gồm:

    • Phân tích và đánh giá tình hình liên quan đến công tác bảo vệ bí mật nhà nước.

    • Kết quả thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước, bao gồm ưu điểm, hạn chế, khó khăn, vướng mắc, nguyên nhân và bài học kinh nghiệm trong chỉ đạo và thực hiện.

    • Tình hình và số liệu về các vụ lộ, mất bí mật nhà nước, cũng như việc xử lý và khắc phục hậu quả.

    • Dự báo tình hình và đề xuất, kiến nghị về công tác trọng tâm bảo vệ bí mật nhà nước.

Chú ý rằng Bộ Công an có trách nhiệm giúp Chính phủ tổng hợp và báo cáo về công tác bảo vệ bí mật nhà nước trên toàn quốc.

2. Quy định về phân công người thực hiện nhiệm vụ bảo vệ bí mật nhà nước

Theo Điều 7 Nghị định 26/2020/NĐ-CP, việc phân công người thực hiện nhiệm vụ bảo vệ bí mật nhà nước được quy định như sau:

  • Các cơ quan trung ương, tổ chức chính trị-xã hội, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm phân công người thực hiện nhiệm vụ bảo vệ bí mật nhà nước tại văn phòng hoặc đơn vị hành chính, tổng hợp.

  • Các đơn vị thuộc, trực thuộc cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 1 của Điều 7 Nghị định 26/2020/NĐ-CP, Tỉnh ủy, Thành ủy, Thị ủy, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Huyện ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm phân công người thực hiện nhiệm vụ kiêm nhiệm bảo vệ bí mật nhà nước tại văn phòng hoặc đơn vị hành chính, tổng hợp.

  • Việc phân công người thực hiện nhiệm vụ chuyên trách và kiêm nhiệm bảo vệ bí mật nhà nước của lực lượng vũ trang và các cơ yếu khác được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và Bộ trưởng Bộ Công an.

  • Người thực hiện nhiệm vụ chuyên trách và kiêm nhiệm bảo vệ bí mật nhà nước phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau:

    • Có phẩm chất đạo đức tốt, có kiến thức pháp luật và chuyên môn, nghiệp vụ về bảo vệ bí mật nhà nước.

    • Có trách nhiệm giữ gìn bí mật nhà nước, tuân thủ sự phân công và điều động của cơ quan, tổ chức, thực hiện đầy đủ chức trách và nhiệm vụ được giao.

  • Người thực hiện nhiệm vụ chuyên trách và kiêm nhiệm bảo vệ bí mật nhà nước sẽ được hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.

Đó là những điều cần biết về chế độ báo cáo về công tác bảo vệ bí mật nhà nước và quy định về phân công người thực hiện nhiệm vụ này. Hy vọng rằng bài viết đã giúp bạn hiểu rõ hơn về vấn đề này. Hãy truy cập Izumi.Edu.VN để tìm hiểu thêm thông tin bổ ích!

FEATURED TOPIC