Điện trở và điện kháng của dây dẫn điện là những khái niệm quan trọng trong lĩnh vực điện. Trên thực tế, chúng ảnh hưởng đến hiệu suất và an toàn của hệ thống điện. Hãy cùng tìm hiểu về hai khái niệm này và cách tính toán tham số của dây dẫn điện nhé!
- Hướng Dẫn Cài Autocad 2024 Cho Macbook M1/M2: Trải Nghiệm Làm Việc Mượt Mà Trên Thiết Bị Apple Mới
- Tổng hợp giá trị điện trở và tụ điện trong thực tế
- C2383: Hiểu rõ về transistor C2383 và ứng dụng của nó
- Học lập trình PLC trên máy móc thực tế
- Hướng dẫn cách làm mạch điều khiển từ xa đơn giản cùng PT2248
Điện trở của dây dẫn điện
Điện trở của dây dẫn điện là khả năng của vật liệu dẫn điện để biến đổi điện năng thành nhiệt năng và phóng vào môi trường xung quanh. Thường thì dây dẫn được làm từ đồng hoặc nhôm, với đồng có khả năng dẫn điện tốt hơn nhôm.
Bạn đang xem: Điện trở và điện kháng của dây dẫn điện
Điện trở trên đường dây gây ra một số hại lớn như làm dây dẫn nóng lên, gây tổn thất năng lượng và giảm điện áp trong hệ thống. Điện trở được ký hiệu bằng chữ R trên sơ đồ điện và đơn vị đo điện trở là Ω.
Hình ảnh: Điện trở R của dân dẫn điện.
Điện kháng của dây dẫn điện
Dây dẫn điện khi có dòng điện chạy qua sẽ tạo ra từ trường xung quanh nó, cho dù dây đó thẳng hoặc uốn cong. Từ trường này liên tục tích năng lượng và phóng ra năng lượng. Điện kháng của dây dẫn điện không gây tổn thất năng lượng, nhưng lại gây ra tổn thất điện áp dọc theo dây dẫn, làm giảm điện áp ở thiết bị điện so với nguồn điện ban đầu.
Điện kháng được ký hiệu bằng chữ X trên sơ đồ điện và đơn vị đo điện kháng cũng là Ω.
Hình ảnh: Điện kháng X của dân dẫn điện.
Tham số tính toán của dây dẫn điện
Khi tính toán hệ thống điện với dòng điện chạy qua, ta thay thế dây dẫn bằng các tham số R và X. Công thức tính toán như sau:
R = r0.l
X = x0.l
Trong đó:
- R, X là điện trở và điện kháng của dây dẫn, tính bằng Ω.
- l là chiều dài của dây dẫn, tính bằng km.
- r0, x0 là điện trở và điện kháng trên mỗi km, tính bằng Ω/km.
Để thuận lợi cho việc tính toán, các nhà sản xuất cáp điện đã lập sẵn bảng tra thông số điện trở r0 và điện kháng x0 trên mỗi đơn vị chiều dài km ứng với mỗi tiết diện ruột đồng dẫn điện. Như vậy, khi biết chiều dài và tiết diện sợi cáp, ta có thể xác định điện trở và điện kháng theo công thức.
Ví dụ:
Giả sử có hai sợi cáp điện 1 pha, mỗi sợi dài 350m, cấp điện áp 400V, tiết diện 95mm2. Hãy xác định điện trở và điện kháng của mỗi sợi cáp.
Đáp số:
X = 0,021Ω; R = 0,07Ω.
Kết luận
Hy vọng qua bài viết này, bạn đã hiểu thêm về điện trở, điện kháng cũng như tham số tính toán của dây dẫn điện. Đây là những kiến thức cơ bản và quan trọng trong ngành điện. Hãy áp dụng chúng trong thực tế và luôn thành công!
Đọc thêm:
- Hệ số sử dụng là gì? Hệ số nhu cầu và hệ số đồng thời là gì?
- Phụ tải trung bình, cực đại và phụ tải tính toán là gì?
- Rơ le kỹ thuật số là gì? Cấu tạo, ưu nhược điểm?
Nguồn: Izumi.Edu.VN
Nguồn: https://izumi.edu.vn/
Danh mục: Tài liệu điện