Học kỳ II đã đến gần, bạn đã sẵn sàng chuẩn bị cho các kỳ thi quan trọng chưa? Đừng lo, Izumi.Edu.VN sẽ giúp bạn tiếp cận các kiến thức vật lí một cách dễ dàng và thú vị. Hôm nay, chúng ta sẽ điểm qua những điều cần nhớ về công thức tính công, công suất, cơ năng và nhiệt năng. Hãy cùng tìm hiểu nhé!
- Giải SBT Vật lí 11 Bài 5: Động năng. Thế năng. Sự chuyển hóa năng lượng trong dao động điều hòa
- Cách giải bài tập trắc nghiệm vật lý lớp 11: Bí quyết để đạt kết quả cao
- Đề học sinh giỏi Vật lý 10 năm 2020 – 2021 cụm THPT huyện Yên Dũng – Bắc Giang
- Lý Thuyết Ba Định Luật Newton: Tất Cả Những Gì Bạn Cần Biết!
- Trắc nghiệm Vật lí 11 học kì I (Phần 3): Những kiến thức không thể bỏ qua
Công thức tính công
Để tính toán công cơ học khi một lực tác dụng lên vật dịch chuyển một quãng đường, ta sử dụng công thức sau:
Bạn đang xem: Đề cương ôn tập học kỳ II môn Vật lí 8: Bật mí những điểm quan trọng
A = F * s
Trong đó:
- A là công của lực F, đơn vị là J.
- F là lực tác dụng lên vật, đơn vị là N.
- s là quãng đường vật dịch chuyển, đơn vị là m.
Ngoài ra, khi lực tác dụng vào vật chính là trọng lực và vật di chuyển theo phương thẳng đứng, công được tính như sau:
A = P * h
Trong đó:
- P là trọng lượng của vật, đơn vị là N.
- h là quãng đường vật dịch chuyển, đơn vị là m.
Công suất
Công suất là đại lượng xác định công thực hiện trong một đơn vị thời gian. Công thức tính công suất như sau:
P = A / t
Trong đó:
- P là công suất, đơn vị là W.
- A là công thực hiện, đơn vị là J.
- t là thời gian thực hiện công đó, đơn vị là s.
Cơ năng
Cơ năng của vật được phân thành ba dạng:
- Thế năng hấp dẫn: Phụ thuộc vào độ cao của vật so với mặt đất.
- Thế năng đàn hồi: Phụ thuộc vào độ biến dạng của vật.
- Động năng: Do chuyển động mà có.
Cơ năng của một vật bằng tổng thế năng và động năng của nó.
Sự chuyển hóa và bảo toàn cơ năng
Trong quá trình cơ học, động năng và thế năng có thể chuyển hóa lẫn nhau, nhưng cơ năng thì không đổi. Điều này có nghĩa là cơ năng được bảo toàn.
Các chất được cấu tạo như thế nào?
Các chất được cấu tạo từ các hạt riêng biệt gọi là nguyên tử và phân tử. Giữa các nguyên tử, phân tử có khoảng cách.
Nguyên tử, phân tử chuyển động hay đứng yên?
Các nguyên tử, phân tử luôn chuyển động hỗn độn không ngừng. Nhiệt độ càng cao, chuyển động của các nguyên tử, phân tử cấu tạo nên vật càng nhanh.
Hiện tượng khuếch tán
Hiện tượng khuếch tán xảy ra khi hai chất lỏng khác nhau được đổ vào cùng một bình chứa và tự hòa lẫn vào nhau. Sự khuếch tán xảy ra do các nguyên tử, phân tử có khoảng cách và chuyển động hỗn độn không ngừng. Sự khuếch tán càng nhanh khi nhiệt độ càng tăng.
Nhiệt năng và dẫn nhiệt
Nhiệt năng của một vật là tổng động năng của các phân tử cấu tạo nên vật. Nhiệt năng có thể truyển từ phần này sang phần khác của một vật bằng hình thức dẫn nhiệt. Chất rắn dẫn nhiệt tốt nhất, trong đó kim loại là chất rắn dẫn nhiệt tốt nhất. Chất lỏng và chất khí dẫn nhiệt kém hơn.
Đối lưu và bức xạ nhiệt
Đối lưu là sự truyền nhiệt bằng các dòng chất lỏng và chất khí. Nhiệt truyền theo cách này chủ yếu diễn ra trong chất lỏng và chất khí. Bức xạ nhiệt là sự truyền nhiệt bằng các tia nhiệt đi theo đường thẳng và có thể xảy ra trong chân không.
Công thức tính nhiệt lượng
Nhiệt lượng của một vật thu vào phụ thuộc vào khối lượng, độ tăng nhiệt độ của vật và nhiệt dung riêng của chất làm vật. Công thức tính nhiệt lượng thu vào như sau:
Q = m c Δt
Trong đó:
- Q là nhiệt lượng vật thu vào, đơn vị là J.
- m là khối lượng của vật, đơn vị là kg.
- Δt là độ tăng nhiệt độ, đơn vị là °C hoặc °K.
- c là nhiệt dung riêng, đơn vị là J/kg.K.
Nguyên lí truyền nhiệt và phương trình cân bằng nhiệt
Khi hai vật truyền nhiệt cho nhau, nhiệt truyền từ vật có nhiệt độ cao hơn sang vật có nhiệt độ thấp hơn cho tới khi nhiệt độ hai vật bằng nhau. Nhiệt lượng vật này tỏa ra bằng nhiệt lượng vật kia thu vào. Điều này được gọi là nguyên lí truyền nhiệt. Phương trình cân bằng nhiệt có thể được viết như sau: Qtoa = Qthu
Một số công thức thường sử dụng
Để thực hiện các tính toán, bạn có thể sử dụng một số công thức sau:
- m = D.V; V = m/D; D = m/V (với m là khối lượng, D là khối lượng riêng, V là thể tích).
- s = v.t; v = s/t; t = s/v (với s là quãng đường, v là vận tốc, t là thời gian).
Đây là một số điểm quan trọng trong ôn tập vật lí học kỳ II. Hy vọng rằng bài viết này đã giúp bạn hiểu rõ hơn về các khái niệm và công thức cơ bản trong môn Vật lí 8. Đừng quên truy cập Izumi.Edu.VN để tìm hiểu thêm về các khóa học và tư vấn học tập. Chúc bạn thành công trong kỳ thi sắp tới!
Nguồn: https://izumi.edu.vn/
Danh mục: Tài liệu lý