Phần mở đầu:
Trong tự nhiên, các khí hiếm là những nguyên tố tồn tại dưới dạng đơn nguyên tử bền vững, trong khi các nguyên tố khác thường có xu hướng kết hợp với nhau thông qua liên kết hóa học. Vậy liên kết hóa học được hình thành như thế nào?
Nguyên tử bền vững của khí hiếm:
Quan sát các nguyên tố khí hiếm, ta nhận thấy lớp electron ngoài cùng của chúng chứa 8 electron (trừ He có 2 electron). Trái ngược với đó, các nguyên tử khác có xu hướng tham gia liên kết hóa học để đạt được lớp electron ngoài cùng giống với khí hiếm bằng cách nhường, nhận hoặc dùng chung electron.
Liên kết ion:
Câu 1: Quan sát số electron ở lớp ngoài cùng của nguyên tử Na, Cl và ion Na+, Cl-, ta thấy số electron lớp ngoài cùng của nguyên tử Na nhiều hơn số electron lớp ngoài cùng của ion Na+ và số electron lớp ngoài cùng của nguyên tử Cl ít hơn số electron lớp ngoài cùng của ion Cl-.
Câu 2: Trong phân tử magnesium oxide, nguyên tử Mg đã nhường đi 2 electron ở lớp vỏ ngoài cùng để tạo thành ion Mg2+.
Liên kết cộng hóa trị:
Bạn đang xem: Liên kết hóa học – Kỹ thuật tạo kết nối tuyệt vời
- Liên kết cộng hóa trị trong phân tử đơn chất:
Câu 1: Quan sát số electron lớp ngoài cùng của H và O trước và sau khi tạo thành liên kết cộng hóa trị, ta thấy H có 1 electron trước và 2 electron sau khi tạo liên kết, trong khi O có 6 electron trước và 8 electron sau khi tạo liên kết.
Câu 2: Trong phân tử khí chlorine, hai phân tử Cl đã liên kết với nhau bằng cách mỗi nguyên tử N góp chung 1 electron tạo thành 1 cặp electron dùng chung. Trong phân tử khí nitrogen, hai phân tử N đã liên kết với nhau bằng cách mỗi nguyên tử N góp chung 3 electron tạo thành 3 cặp electron dùng chung.
- Liên kết cộng hóa trị trong phân tử hợp chất:
Câu 1: Khi nguyên tử O liên kết với hai nguyên tử H bằng cách dùng chung electron, lớp vỏ của nguyên tử oxygen giống với lớp vỏ của nguyên tử khí hiếm Neon (Ne).
Câu 2: Trong phân tử carbon dioxide, hai nguyên tử O đã liên kết với một nguyên tử C bằng cách góp chung electron để tạo thành hai cặp electron dùng chung. Trong phân tử ammonia, ba nguyên tử H đã liên kết với một nguyên tử N bằng cách góp chung electron tạo thành cặp electron dùng chung.
Em có thể làm gì?
Liên kết hóa học giúp giải thích vì sao muối ăn ở dạng rắn, khó nóng chảy và đường ăn, nước đá ở dạng rắn dễ nóng chảy và nước ở dạng lỏng dễ bay hơi. Muối ăn là hợp chất ion nên là chất rắn, khó bay hơi, khó nóng chảy. Đường ăn và nước đá là hợp chất cộng hóa trị nên ở dạng rắn, dễ nóng chảy và nước ở dạng lỏng dễ bay hơi.
Vậy là em đã hiểu về liên kết hóa học và áp dụng khái niệm này để giải thích các hiện tượng tự nhiên xung quanh mình. Để tìm hiểu thêm về chủ đề này, em có thể tham khảo trang web Izumi.Edu.VN để có thông tin chi tiết và cập nhật kiến thức mới nhất.
Chúc em thành công trong hành trình khám phá liên kết hóa học!
Nguồn: https://izumi.edu.vn/
Danh mục: Tài liệu hóa