Cách Phân Biệt Transistor PNP và Transistor NPN

Transistor là một linh kiện quan trọng trong ngành điện tử. Nhưng bạn có biết cách phân biệt giữa Transistor PNP và Transistor NPN? Trên thực tế, đây là một vấn đề khá phức tạp đối với những ai mới tìm hiểu về linh kiện điện tử. Bài viết sau đây sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về hai loại Transistor này.

Khái niệm Transistor là gì?

Transistor, hay còn được gọi là tranzito, là một linh kiện bán dẫn chủ động. Nó được sử dụng để khuếch đại hoặc điều khiển tín hiệu điện. Với khả năng đáp ứng nhanh và chính xác, Transistor được sử dụng rộng rãi trong các ứng dụng điện tử như mạch khuếch đại, điều chỉnh điện áp và tạo dao động.

Khái niệm Transistor là gì?

Tên gọi “Transistor” là từ ghép của “Transfer” và “resistor” trong Tiếng Anh, có ý nghĩa là “chuyển đổi điện trở”. Transistor là một linh kiện bán dẫn chủ động được sử dụng trong các mạch khuếch đại và điều khiển.

Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của Transistor

Transistor gồm ba lớp bán dẫn ghép với nhau, tạo thành hai tiếp giáp P-N. Khi ghép theo thứ tự PNP, ta có Transistor thuận. Còn khi ghép theo thứ tự NPN, ta có Transistor ngược. Cấu trúc này được gọi là Bipolar Junction Transistor (BJT) vì dòng điện chạy trong cấu trúc này bao gồm cả hai loại điện tích âm và dương (Bipolar nghĩa là hai cực tính).

Cấu tạo và nguyên lý hoạt động

Ba lớp bán dẫn được nối ra thành ba cực, lớp giữa gọi là cực gốc (Base), lớp bán dẫn B rất mỏng và có nồng độ tạp chất thấp. Hai lớp bán dẫn bên ngoài được nối ra thành cực phát (Emitter) và cực thu hay cực góp (Collector), vùng bán dẫn E và C có cùng loại bán dẫn (loại N hay P) nhưng có kích thước và nồng độ tạp chất khác nhau.

Cách phân biệt chân Transistor

Để phân biệt Transistor và xác định thứ tự các chân, bạn có thể sử dụng một VOM kim. Quá trình phân biệt diễn ra như sau:

  1. Xác định chân B: Tiến hành các phép đo ở hai chân bất kỳ. Trong quá trình này, bạn sẽ nhìn thấy một kim đồng hồ dịch chuyển. Chân chung của hai phép đo đó chính là chân B.

  2. Xác định PNP hay NPN: Sau khi đã xác định được chân B, quan sát que đo nối với chân B. Nếu chiều nối là màu đỏ, đó là PNP. Ngược lại, nếu là màu đen, đó là NPN.

  3. Xác định chân C và chân E: Chuyển đồng hồ về chế độ đo ôm thang x100. Đối với PNP, giả sử một chân là chân C và một chân còn lại là chân E. Đặt que đen tới chân C, que đỏ tới chân E (que đỏ nối với cực âm của pin trong đồng hồ). Tiếp tục chạm chân B vào que đen. Nếu kim dịch chuyển nhiều hơn so với giả thiết chân ngược lại, thì giả thiết ban đầu là đúng. Nếu không, thì giả thiết ban đầu là sai và bạn phải đổi lại chân.

Sự khác nhau giữa Transistor NPN và PNP

Nhìn vào hình ảnh, bạn sẽ thấy rõ sự khác nhau giữa Transistor PNP và Transistor NPN. Quanh hình ảnh chính là tải, gồm hai loại điện trở và cuộn dây. Trong thực tế, ta thường sử dụng hai tiếp điểm này để kích hoạt đầu vào PLC hoặc nguồn điều khiển rơ le trung gian. Đầu vào PLC thường là điện trở, còn rơ le trung gian thì là cuộn dây.

Khi tiếp điểm PNP được kích hoạt, nó sẽ mang điện áp dương. Vì vậy, tải sẽ nhận nguồn từ PNP, và nguồn âm sẽ được đấu với nguồn.

Ngược lại, khi tiếp điểm NPN được kích hoạt, nó sẽ mang điện áp 0V. Điều này có nghĩa là chân dương của tải sẽ được nối với nguồn, và chân âm của tải sẽ được nối với tiếp điểm NPN.

Trong một số trường hợp, bạn sẽ phải sử dụng tiếp điểm NPN để đảm bảo an toàn.

Khi nào nên sử dụng tiếp điểm NPN?

Tiếp điểm ngõ ra NPN thường được sử dụng trong môi trường chống cháy nổ với các chứng chỉ Atex Zone 0 hoặc 1.

Trong môi trường chống cháy nổ, tiếp điểm thường không được mang điện tích dương để tránh nguy cơ cháy nổ. Vì vậy, tiếp điểm ngõ ra dạng NPN sẽ không có điện áp trên tiếp điểm, giúp giảm thiểu khả năng cháy nổ khi xảy ra sự cố.

Đó là những thông tin liên quan đến phân biệt Transistor PNP và Transistor NPN. Hy vọng rằng bài viết này sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về hai loại Transistor này và áp dụng chúng vào công việc của mình.

FEATURED TOPIC