Mạch So Sánh: Cách Thức Hoạt Động và Ứng Dụng Của Nó

Bạn đã bao giờ tò mò về cách mạch so sánh hoạt động để xác định các số nhiều bit mà chúng ta muốn so sánh? Trong bài viết này, chúng tôi sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về mạch so sánh và cách nó có thể được sử dụng. Hãy cùng tìm hiểu nhé!

Mạch So Sánh 2 Số Nhiều Bit

Để so sánh hai số nhiều bit, chúng ta thường bắt đầu bằng việc so sánh hai bit cao nhất (MSB – Most Significant Bit). Kết quả của sự so sánh này sẽ quyết định số nào lớn hơn hay nhỏ hơn. Nếu hai bit MSB bằng nhau, chúng ta sẽ tiếp tục so sánh hai bit có trọng số thấp hơn và kết quả sẽ được quyết định theo cách tương tự như ở hai bit MSB. Quá trình so sánh này lặp lại cho đến khi chúng ta đạt đến bit LSB (Least Significant Bit) để có được kết quả cuối cùng.

Dưới đây là sơ đồ mạch so sánh 3 bit:

Sơ đồ mạch so sánh 3 bit

Mạch này bao gồm 3 IC (Integrated Circuit) để thực hiện việc so sánh. IC đầu tiên so sánh hai bit cao nhất (a3 & b3) và cho phép tín hiệu đi lên nếu kết quả bằng nhau. Sau đó IC thứ hai tiếp tục so sánh và tương tự như vậy cho đến khi IC cuối cùng (IC 3) cho kết quả cuối cùng.

Các tín hiệu được truyền tới cổng OR để xác định số nào lớn hơn hoặc nhỏ hơn tùy thuộc vào kết quả so sánh ở bất kỳ bit nào. Khi có một kết quả lớn hơn (hoặc nhỏ hơn), tín hiệu tại cổng OR của IC tương ứng sẽ cao, trong khi các tín hiệu khác sẽ là 0. Điều này cho phép kết quả so sánh xuất hiện tại một trong các cổng OR này.

Sử Dụng Mạch So Sánh Cho Số Nhiều Bit Hơn

Nếu chúng ta muốn so sánh các số có nhiều bit hơn, chúng ta có thể sử dụng nhiều IC so sánh (như IC 7485) và nối các tín hiệu ngã ra của IC so sánh bit thấp vào các tín hiệu ngã vào nối mạch tương ứng của các IC so sánh bit cao hơn. Ngoài ra, IC so sánh các bit thấp nhất cũng cần được mắc như khi chúng ta sử dụng IC đó độc lập. Để đọc kết quả so sánh, chúng ta cần quan tâm đến các trạng thái đặc biệt 9, 10 và 11 trong bảng sự thật của IC.

Ví dụ:

  1. So sánh hai số A7…A0 = 10101111 và B7…B0 = 10110001

    IC 2 so sánh các bit cao A7…A4 = 1010 và B7…B4 = 1011. Vì A7 = B7, A6 = B6, A5 = B5 và A4 < B4, kết quả là A < B = 1, bất chấp trạng thái của các tín hiệu ngã vào nối mạch (trạng thái 8). Điều này có nghĩa là khi IC so sánh bit cao thấy có kết quả khác nhau giữa hai số bit cao, chúng ta không quan tâm đến kết quả của các bit thấp.

  2. So sánh hai số A7…A0 = 10101111 và B7…B0 = 10101001

    Trong trường hợp này, kết quả của hai số bit cao bằng nhau, vì vậy IC 2 cần xem vào tín hiệu ngã vào nối mạch để xem kết quả so sánh của IC1 (so sánh bit thấp). A3A2A1A0 = 1111 > B3B2B1B0 = 1001, vì vậy kết quả là A > B = 1 cho việc so sánh hai số 8 bit (trạng thái 10).

Điều quan trọng là hiểu cách mắc các IC và cách đọc kết quả trong các trạng thái đặc biệt như đã đề cập ở trên.

Vậy là chúng ta đã tìm hiểu cách mạch so sánh hoạt động và ứng dụng của nó. Cảm ơn bạn đã đọc bài viết này tại Izumi.Edu.VN. Nếu bạn muốn tìm hiểu thêm về các chủ đề liên quan đến điện tử và công nghệ, hãy ghé thăm trang web của chúng tôi tại Izumi.Edu.VN.

FEATURED TOPIC