Cấu tạo câu – Khám phá thành phần ngữ pháp của câu

Ngôn ngữ tiếng Việt có cấu tạo phức tạp, bao gồm nhiều thành phần quan trọng trong câu. Việc hiểu rõ cấu tạo ngữ pháp của câu là cách rèn luyện kỹ năng Luyện từ và câu cho học sinh lớp 4 và lớp 5, giúp các em chuẩn bị tốt cho các bài thi trong năm học. Hôm nay, Izumi.Edu.VN sẽ giới thiệu về các thành phần của câu và cách xác định chúng.

I. Lý thuyết về các thành phần của câu

I. GHI NHỚ:

Câu được chia thành nhiều thành phần, bao gồm các thành phần chính và phụ.

Trong cấu tạo ngữ pháp của câu, có 3 thành phần chính bao gồm chủ ngữ, vị ngữ và trạng ngữ:

  • Thành phần chính: Chủ ngữ và vị ngữ là những thành phần bắt buộc phải có trong câu.

  • Thành phần phụ: Trạng ngữ không bắt buộc xuất hiện trong câu.

Ví dụ: “Chẳng bao lâu, tôi đã trở thành một chàng trai thành đạt.”

Trong ví dụ trên:

  • “Chẳng bao lâu” là trạng ngữ.
  • “Tôi” là chủ ngữ.
  • “Đã trở thành một chàng trai thành đạt” là vị ngữ.

Nếu bỏ đi thành phần trạng ngữ, câu vẫn có nghĩa: “Tôi đã trở thành một chàng trai thành đạt”.

Nếu bỏ đi thành phần chủ ngữ, câu sẽ không còn ý nghĩa vì không có chủ ngữ.

a. Chủ ngữ (CN):

Chủ ngữ là một trong hai thành phần chính của câu. Chủ ngữ đề cập đến người hoặc vật được miêu tả hoặc nhận xét. Câu thường có một chủ ngữ hoặc có thể có nhiều chủ ngữ đặt kế tiếp nhau. Để xác định chủ ngữ, ta đặt câu hỏi: “Ai? Con gì? Cái gì? Việc gì?…”

Ví dụ: “Con gà to và ngon.”

b. Vị ngữ (VN):

Vị ngữ là một trong hai thành phần chính của câu. Vị ngữ mô tả hoạt động, trạng thái, tính chất, vị trí của người hoặc vật được đề cập đến trong chủ ngữ. Câu thường có một vị ngữ hoặc có thể có nhiều vị ngữ. Trong câu, vị ngữ thường đứng sau chủ ngữ (nhưng đôi khi có thể đảo lên trước chủ ngữ để tạo sự chú ý). Để xác định vị ngữ, ta đặt câu hỏi: “…làm gì? …như thế nào? …là gì?”

Ví dụ: “Con gà to và ngon.”

c. Trạng ngữ (TN):

Trạng ngữ là thành phần phụ của câu, có tác dụng bổ sung ý nghĩa cho câu. Trạng ngữ giúp mô tả thời gian, địa điểm, mục đích, nguyên nhân, phương tiện… Câu có thể có hoặc không có trạng ngữ. Trạng ngữ thường đứng ở đầu câu và được ngăn cách với chủ ngữ, vị ngữ bằng dấu phẩy. Câu có thể có một hoặc nhiều trạng ngữ. Các trạng ngữ có thể cùng một ý nghĩa hoặc có nhiều ý nghĩa khác nhau.

Ví dụ: “Chẳng bao lâu, tôi đã trở thành một chàng trai thành đạt.”

Các phần sau đây không được học trong chương trình giáo dục phổ thông, nhưng các học sinh giỏi cũng nên tham khảo để có cái nhìn tổng quát về kiến thức này.

  • Định ngữ (ĐN): Bổ sung ý nghĩa cho danh từ trong câu. Định ngữ có thể đứng trước hoặc sau danh từ. Định ngữ đứng trước có thể chỉ số lượng hoặc khối lượng, đứng sau có thể chỉ đặc điểm hoặc sở hữu.

  • Bổ ngữ (BN): Bổ sung ý nghĩa cho động từ hoặc tính từ trong câu. Bổ ngữ cho động từ bổ sung ý nghĩa về đối tượng, thời gian, nơi chốn, cách thức… Bổ ngữ cho tính từ bổ sung ý nghĩa về đối tượng, mức độ… của tính chất. Động từ hoặc tính từ trong câu có thể có bổ ngữ và có thể đứng trước hoặc sau động từ, tính từ.

  • Hô ngữ: Là những từ hoặc ngữ dùng để làm lời gọi, làm lời hô, gây sự chú ý hoặc biểu lộ cảm xúc. Hô ngữ thường đứng ở đầu hoặc cuối câu.

Lưu ý: Lời gọi, lời hô, lời bộc lộ cảm xúc có thể được sử dụng như một câu đơn độc lập, không phải là thành phần của câu. Khi đó, lời gọi, lời hô không được coi là thành phần câu.

  • Bộ phận song song (BPSS): Những bộ phận có cùng chức vụ ngữ pháp trong câu (cùng là chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ, định ngữ hoặc bổ ngữ) được gọi là BPSS. BPSS giúp cho diễn đạt ngắn gọn hơn. Chúng có thể đứng cạnh nhau và được ngăn cách bằng dấu phẩy hoặc từ chỉ quan hệ như “và”, “hoặc”, “hoặc là”, “hay”, “hay là”…

Lưu ý: Các BPSS phải cùng loại từ để được gọi là BPSS.

Ví dụ: “Quyển sách mới của tôi rất đẹp.”

II. Bài tập thực hành các thành phần của câu

Bài 1:
Tìm chủ ngữ, vị ngữ và trạng ngữ trong các câu sau:
a) Vào một đêm cuối xuân 1947, khoảng 2 giờ sáng, trên đường đi công tác, Bác Hồ đến nghỉ chân ở một nhà ven đường.
b) Ngoài suối, trên mấy cành cây cao, tiếng chim, tiếng ve cất lên inh ỏi, râm ran.

Bài 2:
Tìm chủ ngữ và vị ngữ trong các câu sau:
a) Suối chảy róc rách.
b) Tiếng suối chảy róc rách.
c) Sóng vỗ loong boong trên mạn thuyền.
d) Tiếng sóng vỗ loong boong trên mạn thuyền.
e) Tiếng mưa rơi lộp độp, tiếng mọi người gọi nhau í ới.
f) Mưa rơi lộp độp, mọi người gọi nhau í ới.
g) Con gà to, ngon.
h) Con gà to ngon.
i) Những con voi về đích trước tiên huơ vòi chào khán giả.
j) Những con voi về đích trước tiên, huơ vòi chào khán giả.
k) Những con chim bông biển trong suốt như thuỷ tinh lăn tròn trên những con sóng.
l) Những con chim bông biển trong suốt như thuỷ tinh, lăn tròn trên những con sóng.
m) Mấy chú dế bị sặc nước, loạng choạng bò ra khỏi tổ.
n) Mấy chú dế bị sặc nước loạng choạng bò ra khỏi tổ.
o) Chim hót líu lo. Nắng bốc hương hoa tràm thơm ngây ngất. Gió đưa mùi hương ngọt lan xa, phảng phất khắp rừng.
p) Sách vở của con là vũ khí. Lớp học của con là chiến trường.

Bài 3:
Tìm chủ ngữ, vị ngữ và trạng ngữ trong các câu sau:
a) Trên những ruộng lúa chín vàng, bóng áo chàm và nón trắng nhấp nhô, tiếng nói, tiếng cười rộn ràng, vui vẻ.
b) Hoa lá, quả chín, những vạt nấm ẩm ướt và con suối chảy thầm dưới chân đua nhau toả hương.
c) Ngay thềm lăng, mười tám cây vạn tuế tượng trưng cho một đoàn quân danh dự đứng trang nghiêm.

Bài 4:
Hãy tìm BPSS trong câu b) của BT3 và nói rõ chúng giữ chức vụ gì trong câu.

Bài 5:
Chuyển các cặp câu sau thành một câu (có BPSS) để diễn đạt ngắn gọn hơn.

  • Buổi sáng, đường phố đông vui, nhộn nhịp. Buổi chiều, đường phố đông vui, nhộn nhịp.
  • Sáng nay, lớp 5A lao động. Sáng nay, lớp 5B lao động.
  • Vịnh Hạ Long là một thắng cảnh đẹp của đất nước.
  • Sa Pa là một thắng cảnh đẹp của đất nước.

Bài 6:
Gọi tên các bộ phận in đậm trong các câu sau:
a) Ở Vinh, tôi được nghỉ hè.
b) Tôi được nghỉ hè ở Vinh.

Bài 7:
Tìm định ngữ và bổ ngữ trong các câu sau:
a) Tất cả học sinh lớp 5A lao động ngoài vườn trường.
b) Ngay thềm lăng, mười tám cây vạn tuế đứng trang nghiêm.

Bài 8:
Đặt câu theo cấu trúc sau:
a) TN, TN, CN – VN.
b) TN, CN, CN – VN.
c) TN, CN – VN, VN.
d) TN, TN, TN, CN – VN.
e) TN, TN, CN, CN – VN, VN.

Bài 9:
Chỉ ra chỗ sai của các câu sau và sửa lại cho đúng:
a) Bạn Lan học và ngoan.
b) Bây giờ ta đi chơi hay là chăm chỉ học?
c) Cô gái đó vừa xinh vừa học kém.

Bài 10:
Mở rộng các câu sau bằng cách thêm định ngữ và bổ ngữ cho nội dung câu cốt:
a) Mây trôi.
b) Hoa nở.

Bài 11:
Với mỗi loại trạng ngữ sau đây, hãy đặt một câu: trạng ngữ chỉ nơi chốn, trạng ngữ chỉ nguyên nhân, trạng ngữ chỉ thời gian, trạng ngữ chỉ mục đích, trạng ngữ chỉ phương tiện.

Bài 12:
Thêm chủ ngữ cho các câu sau:
Hôm nay …. đi lao động.
… là một học sinh giỏi của lớp tôi.
… trong xanh, không một gợn mây.
… hót líu lo.

III. Đáp án Bài tập các thành phần của câu

Bài 1:
a) Chủ ngữ: Bác Hồ.
Vị ngữ: đến nghỉ chân ở một nhà ven đường.
Trạng ngữ: Vào một đêm cuối xuân 1947, khoảng 2 giờ sáng, trên đường đi công tác.
b) Chủ ngữ: tiếng chim, tiếng ve.
Vị ngữ: cất lên inh ỏi, râm ran.
Trạng ngữ: Ngoài suối, trên mấy cành cây cao.

Bài 2:
a) Chủ ngữ: Suối.
Vị ngữ: chảy róc rách.
b) Chủ ngữ: Tiếng suối.
Vị ngữ: chảy róc rách.
c) Chủ ngữ: Sóng.
Vị ngữ: vỗ loong boong trên mạn thuyền.
d) Chủ ngữ: Tiếng sóng.
Vị ngữ: vỗ loong boong trên mạn thuyền.
e) Chủ ngữ: Tiếng mưa.
Vị ngữ: rơi lộp độp.
Trạng ngữ: tiếng mọi người gọi nhau í ới.
f) Chủ ngữ: Mưa.
Vị ngữ: rơi lộp độp.
Trạng ngữ: mọi người gọi nhau í ới.
g) Chủ ngữ: Con gà.
Vị ngữ: to, ngon.
h) Chủ ngữ: Con gà to.
Vị ngữ: ngon.
i) Chủ ngữ: Những con voi.
Vị ngữ: về đích trước tiên huơ vòi chào khán giả.
j) Chủ ngữ: Những con voi về đích trước tiên.
Vị ngữ: huơ vòi chào khán giả.
k) Chủ ngữ: Những con chim bông biển.
Vị ngữ: trong suốt như thuỷ tinh lăn tròn trên những con sóng.
l) Chủ ngữ: Những con chim bông biển.
Vị ngữ: trong suốt như thuỷ tinh.
Trạng ngữ: lăn tròn trên những con sóng.
m) Chủ ngữ: Mấy chú dế.
Vị ngữ: bị sặc nước, loạng choạng bò ra khỏi tổ.
n) Chủ ngữ: Mấy chú dế bị sặc nước.
Vị ngữ: loạng choạng bò ra khỏi tổ.
o) Chủ ngữ: Chim.
Vị ngữ: hót líu lo.
Trạng ngữ: Nắng bốc hương hoa tràm thơm ngây ngất. Gió đưa mùi hương ngọt lan xa, phảng phất khắp rừng.
p) Chủ ngữ: Sách vở của con.
Vị ngữ: là vũ khí. Lớp học của con là chiến trường.

Bài 3:
a) Chủ ngữ: Bóng áo chàm và nón trắng.
Vị ngữ: nhấp nhô, rộn ràng, vui vẻ.
Trạng ngữ: Trên những ruộng lúa chín vàng.
b) Chủ ngữ: Hoa lá, quả chín, những vạt nấm ẩm ướt và con suối.
Vị ngữ: chảy thầm dưới chân đua nhau toả hương.
c) Chủ ngữ: Mười tám cây vạn tuế.
Vị ngữ: đứng trang nghiêm.
Trạng ngữ: Ngay thềm lăng.

Bài 4:
BPSS là “Hoa lá, quả chín, những vạt nấm ẩm ướt và con suối” – Chúng đều giữ chức vụ là chủ ngữ.

Bài 5:

  • Buổi sáng và buổi chiều, đường phố đông vui, nhộn nhịp.
  • Sáng nay, lớp 5A và lớp 5B lao động.
  • Vịnh Hạ Long và Sa Pa là những thắng cảnh đẹp của đất nước.

Bài 6:
a) Ở Vinh, tôi được nghỉ hè. (Trạng ngữ)
b) Tôi được nghỉ hè ở Vinh. (Bổ ngữ)

Bài 7:
a) Tất cả học sinh lớp 5A lao động ngoài vườn trường. (Định ngữ: ngoài vườn trường)
b) Ngay thềm lăng, mười tám cây vạn tuế đứng trang nghiêm. (Bổ ngữ: trang nghiêm)

Bài 8:
a) Sáng sớm, nắng mờ, anh và tôi đi dạo.
b) Sáng sớm, anh và chị đi dạo.
c) Hôm qua, tôi đi chơi với bạn và đi xem phim.
d) Sáng sớm, mưa nhỏ nhưng gió mát, tôi và bạn đi dạo trên bãi biển.
e) Mưa to, gió mạnh, anh và chị ở trong nhà, tôi và em chơi bên ngoài.

Bài 9:
a) Bạn Lan học cần chăm chỉ và ngoan.
b) Bây giờ ta có thể đi chơi hay học chăm chỉ?
c) Cô gái đó vừa xinh vừa học giỏi.

Bài 10:
a) Trên bầu trời, mây trôi lững lờ.
b) Hoa đã nở rực rỡ khắp vườn.

Bài 11:

  • Trạng ngữ chỉ thời gian: Vào ngày mai, lớp tôi sẽ có buổi học Toán.
  • Trạng ngữ chỉ nơi chốn: Ở công viên, trẻ em vui chơi đùa náo nhiệt.
  • Trạng ngữ chỉ nguyên nhân: Vì gặp tai nạn, anh không thể đến buổi tiệc.
  • Trạng ngữ chỉ mục đích: Để thành công, bạn cần phải cố gắng hết sức.
  • Trạng ngữ chỉ phương tiện: Cậu bé đi học bằng xe đạp.

Bài 12:

  • Hôm nay, mọi người đi lao động.
  • Bích Trâm là một học sinh giỏi của lớp tôi.
  • Bầu trời trong xanh, không một gợn mây.
  • Chim hót líu lo.
FEATURED TOPIC