Tần số alen là gì? Công thức tính – bài tập và phương pháp giải đáp

Bạn đã bao giờ nghe đến thuật ngữ “tần số alen” chưa? Bài viết này sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về khái niệm này, công thức tính tần số alen, cùng với bài tập và phương pháp giải thích kỹ càng. Hãy cùng tìm hiểu ngay thôi!

Tần số alen là gì?

Tần số alen là tỉ lệ giữa số lượng alen cụ thể trong một gen so với tổng số các loại alen khác nhau của gen đó trong quần thể tại một thời điểm xác định. Để tính tần số này, có thể dùng tỉ lệ số alen đó so với tổng số alen trong quần thể, hoặc tỉ lệ % số giao tử mang alen đó trong quần thể.

Công thức tính tần số alen và gen
Hình ảnh minh họa công thức tính tần số alen và gen

Bài tập và cách giải tần số alen trong quần thể

Tính tần số của các alen khi biết thành phần kiểu gen của quần thể (gen nhóm máu)

Ví dụ: Tính tần số của alen A và alen a trong quần thể với cấu trúc di truyền là 0,6AA : 0,2Aa : 0,2aa.

Có hai cách để tính tần số:

Cách 1: Tính theo tổng số alen

  • Tổng số alen A = 0,6 x 2 + 0,2 = 1,4
  • Tổng số alen a = 0,2 x 2 + 0,2 = 0,6
  • Tổng số alen trong quần thể = 1,4 + 0,6 = 2
  • Tần số alen A = 1,4 / 2 = 0,7
  • Tần số alen a = 0,6 / 2 = 0,3

Cách 2: Tính theo tỉ lệ loại giao tử

  • Cơ thể có kiểu gen AA khi giảm phân cho loại giao tử A = 0,6
  • Cơ thể có kiểu gen Aa khi giảm phân cho loại hai giao tử A = a = 0,2 : 2
  • Cơ thể có kiểu gen aa khi giảm phân cho loại giao tử a = 0,2
  • Tỉ lệ loại giao tử A = 0,6 + (0,2 : 2) = 0,7
  • Tỉ lệ loại giao tử a = 0,2 + (0,2 : 2) = 0,3

Tính tần số của các alen khi biết số lượng kiểu hình của mỗi quần thể

Ví dụ: Trong một loài động vật, số lượng cá thể có kiểu gen AA là 205, có kiểu gen Aa là 290, và có kiểu gen aa là 5. Hãy tính tần số của alen A và alen a trong quần thể?

  • Tổng số cá thể trong quần thể = 205 + 290 + 5 = 500 cá thể
  • Tỉ lệ kiểu gen AA trong quần thể = 205 / 500 = 0,41
  • Tỉ lệ kiểu gen Aa trong quần thể = 290 / 500 = 0,58
  • Tỉ lệ kiểu gen aa trong quần thể = 5 / 500 = 0,01
  • Tần số alen A = 0,41 + (0,58 : 2) = 0,7
  • Tần số alen a = 0,01 + (0,58 : 2) = 0,3

Tính tần số của các alen khi biết tỉ lệ kiểu hình đồng hợp lặn hay tỉ lệ kiểu hình trội khi quần thể đang ở trạng thái cân bằng

Ví dụ 1: Trong một quần thể thực vật giao phấn, alen A quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen a quy định hoa trắng. Hãy tính tần số của mỗi alen biết rằng trong quần thể có 16% cây hoa trắng.

  • Tần số alen a = 0,4
  • Tần số alen A = 1 – 0,4 = 0,6

Ví dụ 2: Ở một loài động vật, tính trạng không sừng là tính trạng trội so với tính trạng có sừng. Khi nghiên cứu một quần thể ở trạng thái cân bằng di truyền thấy có 84% cá thể không sừng. Hãy tính tần số của mỗi alen trong quần thể?

  • Tần số alen A = 0,6
  • Tần số alen a = 0,4

Ví dụ 3: Trong một quần thể người ở trạng thái cân bằng di truyền, tần số của các nhóm máu là: A = 0,45; B = 0,21; O = 0,04. Gọi p, q, r là tần số của alen IA, IB, IO. Tần số của các alen p, q, r trong quần thể trên là bao nhiêu?

  • Tần số alen IA (p) = 0,45
  • Tần số alen IB (q) = 0,21
  • Tần số alen IO (r) = 0,04

Tính tần số của các alen trong một số trường hợp đặc biệt

Tính tần số của alen khi có sự tác động của đột biến gen

Ví dụ: Quần thể ban đầu của một loài thực vật có 301 cây hoa đỏ, 402 cây hoa hồng và 304 cây hoa trắng. Biết rằng, trong quá trình phát sinh giao tử có xảy ra đột biến alen A thành alen a với tần số 20%. Trong quần thể không chịu áp lực của chọn lọc tự nhiên, các cá thể có kiểu gen khác nhau có sức sống như nhau. Hãy xác định tần số của alen A và alen a của quần thể sau khi có quá trình đột biến.

  • Tần số alen A ban đầu: 0,5
  • Tần số alen a ban đầu: 0,5
  • Tần số alen A sau đột biến: 0,4
  • Tần số alen a sau đột biến: 0,6

Tính tần số của các alen khi có sự tác động của chọn lọc tự nhiên

Ví dụ: Ở gà, kiểu gen AA quy định mỏ rất ngắn đến mức trứng không mỏ vỡ được vỏ trứng để chui ra, làm gà con chết ngạt; kiểu gen Aa quy định mỏ ngắn; kiểu gen aa quy định mỏ dài; gen nằm trên nhiễm sắc thể thường. Khi cho gà mỏ ngắn giao phối với nhau. Hãy xác định tần số alen A và alen a ở thế hệ F3. Biết không có đột biến, các thế hệ ngẫu phối.

  • Tần số alen A ở thế hệ F3: 0,2
  • Tần số alen a ở thế hệ F3: 0,8

Tính tần số của các alen khi có sự di nhập gen

Ví dụ: Một quần thể sóc gồm 160 cá thể trưởng thành sống trong một vườn thực vật có tần số alen Est 1 là 0,90. Một quần thể sóc khác sống ở một khu rừng bên cạnh có tần số alen này là 0,50. Do thời tiết mùa đông khác nghiệt đột ngột, 40 con sóc trưởng thành từ quần thể rừng di cư sang quần thể thực vật để tìm thức ăn và hoà nhập và quần thể sóc trong vườn thực vật. Tần số alen Est 1 của quần thể sóc trong vườn thực vật sau sự di cư này là bao nhiêu?

  • Tổng số cá thể sóc mang alen Est 1 trong vườn thực vật: 160 x 0,9 = 144
  • Tổng số cá thể sóc mang alen Est 1 từ quần thể rừng sang vườn thực vật: 40 x 0,5 = 20
  • Tổng số cá thể sóc mang alen Est 1 của quần thể sóc trong vườn thực vật sau sự di cư: 144 + 20 = 164
  • Tần số alen Est 1 của quần thể sóc trong vườn thực vật sau sự di cư: 164 / 200 = 0,82

Qua các ví dụ trên, hy vọng bạn đã hiểu rõ hơn về tần số alen là gì, cách tính và giải các bài tập liên quan. Đừng quên thực hành nhiều để làm chủ kiến thức này nhé!

Nếu bạn muốn tìm hiểu thêm về các khóa học liên quan, hãy truy cập Izumi.Edu.VN để khám phá thêm!

FEATURED TOPIC