Độ khả tuyển của than: Giải mã tiêu chuẩn Việt Nam TCVN252:1986

Than đóng vai trò quan trọng trong ngành công nghiệp năng lượng và đóng góp vào nền kinh tế của Việt Nam. Để đảm bảo chất lượng than, Việt Nam đã ban hành tiêu chuẩn TCVN252:1986 với nội dung liên quan đến phân tích chìm nổi và xác định độ khả tuyển của than. Hãy cùng tìm hiểu về tiêu chuẩn này nhé.

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN252:1986

Tiêu chuẩn này thay thế cho TCVN 252 – 67 và áp dụng cho việc phân tích chìm nổi và xác định độ khả tuyển của các mẫu than đá antraxit và nửa antraxit, có cỡ hạt từ 0,5 mm trở lên.

Chuẩn bị mẫu và dung dịch kẽm clorua

Trước khi tiến hành phân tích chìm nổi, cần chuẩn bị mẫu và dung dịch kẽm clorua.

Chuẩn bị mẫu

Mẫu than đá, antraxit và nửa antraxit sau khi đã phân tích cỡ hạt bằng sàng theo TCVN 251 – 67, được phân loại thành những cỡ hạt khác nhau, đem phân tích chìm nổi. Khối lượng mỗi mẫu lấy ít nhất theo cỡ hạt:

  • 100kg, đối với mẫu có cỡ hạt lớn nhất 100mm
  • 50kg, đối với mẫu có cỡ hạt nhỏ hơn 100mm và lớn hơn 50mm
  • 25kg, đối với mẫu có cỡ hạt nhỏ hơn 50mm và lớn hơn 25mm
  • 13kg, đối với mẫu có cỡ hạt nhỏ hơn 25mm và lớn hơn 13mm
  • 6kg, đối với mẫu có cỡ hạt nhỏ hơn 13mm và lớn hơn 6mm
  • 3kg, đối với mẫu có cỡ hạt nhỏ hơn 6mm và lớn hơn 3mm
  • 1kg, đối với mẫu có cỡ hạt nhỏ hơn 3mm và lớn hơn 1mm
  • 1kg, đối với mẫu có cỡ hạt từ 0,5 đến 1mm

Mẫu than còn được chia thành 2 loại:

  1. Mẫu than phân tích chìm nổi, phục vụ công nghệ tuyển rửa trong nhà máy, xí nghiệp, không phải lấy khối lượng mỗi mẫu như quy định ở điều 1.1.1 trên, do tùy theo yêu cầu của ông nghệ và sản xuất.
  2. Mẫu than trước khi phân tích chìm nổi phải được sấy đến trạng thái khô như không khí trong phòng thí nghiệm.

Dung dịch kẽm clorua

Dung dịch kẽm clorua được điều chế từ kẽm clorua hạt hoặc dung dịch kẽm clorua đậm đặc. Nước để hòa tan kẽm clorua hạt là nước cất nóng hoặc nước nóng sạch. Cần kiểm tra khối lượng riêng của dung dịch bằng phù kế.

Phân tích chìm nổi

Phương pháp phân tích chìm nổi được thực hiện để phân chia các mẫu than thành các sản phẩm có khối lượng riêng khác nhau trong dung dịch kẽm clorua và xác định độ khả tuyển của các mẫu than này.

Thiết bị và dụng cụ

Trong quá trình phân tích chìm nổi, cần chuẩn bị các thiết bị và dụng cụ như: thùng hình trụ, môi vớt phần nổi, gáo múc, chậu để thu dung dịch, thùng để chứa phần mẫu nổi vớt ra, khay sấy mẫu, phù kế, bình thủy tinh, đũa thủy tinh, tủ sấy điện, cân bàn, cân kỹ thuật, máy ly tâm thí nghiệm, đồng hồ bấm giây và giấy lọc.

Tiến hành phân tích

Quá trình phân tích chìm nổi được tiến hành dựa trên cấp hạt của mẫu than:

  1. Mẫu than có cấp hạt lớn hơn 1mm: Thực hiện phân tích chìm nổi các mẫu than đã chuẩn bị, phân tích chia ra từng phần theo yêu cầu, tiến hành bắt đầu trong dung dịch có khối lượng riêng từ nhỏ đến lớn hơn hoặc ngược lại nếu như mẫu có nhiều đá.

  2. Mẫu than có cấp hạt từ 0,5 – 1mm: Phân tích chìm nổi than cấp hạt nhỏ hơn 1mm, được tiến hành bằng phương pháp ly tâm và dùng máy ly tâm thí nghiệm.

Xác định độ khả tuyển

Dựa trên kết quả phân tích chìm nổi của mẫu than, ta có thể xác định được chỉ tiêu độ khả tuyển của than.

Công thức xác định độ khả tuyển của than theo công thức:

T = (g1 + g2) / 2

Trong đó:

  • T – Chỉ tiêu độ khả tuyển của than (%)
  • g1 – Thu hoạch của sản phẩm trung gian (%)
  • g2 – Thu hoạch của đá thải (%)

Ngoài ra, tiêu chuẩn còn đưa ra các cấp đánh giá khả năng tuyển của than dựa trên chỉ tiêu độ khả tuyển. Các cấp này được quy định trong tiêu chuẩn.

Kết luận

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN252:1986 là một tiêu chuẩn quan trọng trong ngành công nghiệp than. Đúc kết từ nhiều năm kinh nghiệm và nghiên cứu, tiêu chuẩn này giúp đảm bảo chất lượng than và xác định độ khả tuyển của mẫu than. Việc thực hiện đúng tiêu chuẩn này sẽ đảm bảo mẫu than được tuyển chọn và sử dụng một cách hiệu quả.

FEATURED TOPIC