Hệ thống kiến thức Vật lí lớp 9 Giữa học kì 2

Chào các bạn! Hôm nay chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về hệ thống kiến thức Vật lí lớp 9 Giữa học kì 2. Trên Izumi.Edu.VN, chúng ta sẽ điểm qua một số nội dung quan trọng trong chương “Điện từ” và “Quang học”. Hãy cùng nhau khám phá nhé!

Điện từ

1. Dòng điện xoay chiều

  • Dòng điện xoay chiều là dòng điện cảm ứng trong cuộn dây dẫn kín đổi chiều khi số đường sức từ xuyên qua tiết diện S của cuộn dây đang tăng mà chuyển sang giảm hoặc ngược lại đang giảm chuyển sang tăng.
  • Khi cho cuộn dây dẫn kín quay trong từ trường của nam châm hay cho nam châm quay trước cuộn dây dẫn thì trong cuộn dây xuất hiện dòng điện cảm ứng xoay chiều.

2. Máy phát điện xoay chiều

  • Máy phát điện xoay chiều có hai bộ phận chính là nam châm và cuộn dây dẫn. Một trong hai bộ phận đó đứng yên gọi là stato, bộ phận còn lại quay gọi là rôto.
  • Có hai loại máy phát điện xoay chiều:
    • Loại 1: Khung dây quay (Rôto) thì có thêm bộ góp (hai vành khuyên nối với hai đầu dây, hai vành khuyên tì lên hai thanh quét, khi khung dây quay thì vành khuyên quay còn thanh quét đứng yên). Loại này chỉ khác động cơ điện một chiều ở bộ góp (cổ góp). Ở máy phát điện một chiều là hai bán khuyên tì lên hai thanh quét.
    • Loại 2: Nam châm quay (nam châm này là nam châm điện)_Rôto
  • Khi rôto của máy phát điện xoay chiều quay được 1 vòng, thì dòng điện do máy sinh ra đổi chiều 2 lần. Dòng điện không thay đổi khi đổi chiều quay của rôto.
  • Máy phát điện quay càng nhanh thì hiệu điện thế ở 2 đầu cuộn dây của máy càng lớn. Tần số quay của máy phát điện ở nước ta là 50Hz.

3. Các tác dụng của dòng điện xoay chiều

  • Đo cường độ dòng điện và hiệu điện thế xoay chiều.
  • Dòng điện xoay chiều có tác dụng như dòng điện một chiều: tác dụng nhiệt, tác dụng phát sáng, tác dụng từ …
  • Lực điện từ (tác dụng từ) đổi chiều khi dòng điện đổi chiều.
  • Dùng ampe kế và vôn kế xoay chiều có kí hiệu AC (hay ~) để đo giá trị hiệu dụng của cường độ và hiệu điện thế xoay chiều. Khi mắc ampe kế và vôn kế xoay chiều vào mạch điện xoay chiều không cần phân biệt chốt (+) hay (-).
  • Các công thức của dòng điện một chiều có thể áp dụng cho các giá trị hiệu dụng của cường độ và hiệu điện thế của dòng điện xoay chiều.

4. Truyền tải điện năng đi xa

  • Khi truyền tải điện năng đi xa bằng đường dây dẫn sẽ có một phần điện năng hao phí do hiện tượng tỏa nhiệt trên đường dây.
  • Công suất hao phí do tỏa nhiệt trên đường dây dẫn tỉ lệ nghịch với bình phương hiệu điện thế đặt vào hai đầu dây dẫn Php = P2.RU2.
  • Để giảm hao phí trên đường dây truyền tải điện năng đi xa, ta có các phương án sau:
    • Tăng tiết diện dây dẫn (tốn kém).
    • Chọn dây có điện trở suất nhỏ (tốn kém).
    • Tăng hiệu điện thế (thường dùng).
  • Khi truyền tải điện năng đi xa, phương án làm giảm hao phí hữu hiệu nhất là tăng hiệu điện thế đặt vào hai đầu dây dẫn bằng các máy biến thế.

5. Máy biến thế

  • Khi đặt một hiệu điện thế xoay chiều vào hai đầu cuộn dây sơ cấp của một máy biến thế, thì ở hai đầu của cuộn dây thứ cấp xuất hiện một hiệu điện thế xoay chiều.
  • Không thể dùng dòng điện một chiều không đổi (dòng điện một chiều) để chạy máy biến thế được.
  • Tỉ số hiệu điện thế ở hai đầu các cuộn dây của máy biến thế bằng tỉ số giữa số vòng của các cuộn dây đó. U1U2 = n1n2.
  • Nếu số vòng dây ở cuộn sơ cấp (đầu vào) lớn hơn số vòng dây ở cuộn thứ cấp (đầu ra) máy gọi là máy hạ thế. Nếu số vòng dây ở cuộn sơ cấp nhỏ hơn số vòng dây ở cuộn thứ cấp thì gọi là máy tăng thế.
  • Ở 2 đầu đường dây tải điện về phía nhà máy điện, đặt máy tăng thế để giảm hao phí về nhiệt trên đường dây tải. Ở nơi tiêu thụ, đặt máy hạ thế xuống bằng hiệu điện thế định mức của các dụng cụ tiêu thụ điện.

Quang học

1. Hiện tượng khúc xạ ánh sáng

  • Hiện tượng khúc xạ là hiện tượng tia sáng truyền từ môi trường trong suốt này sang môi trường trong suốt khác bị gãy khúc tại mặt phân cách giữa hai môi trường.
  • Khi tia sáng truyền từ không khí sang các môi trường trong suốt rắn, lỏng khác nhau, góc khúc xạ nhỏ hơn góc tới. Ngược lại, khi tia sáng truyền từ các môi trường trong suốt khác sang không khí, góc khúc xạ lớn hơn góc tới.
  • Khi tăng (hoặc giảm) góc tới, góc khúc xạ cũng tăng (hoặc giảm).
  • Góc tới bằng 0o, góc khúc xạ bằng 0o (tia sáng vuông góc với mặt phân cách thì tia ló truyền thẳng).

2. Thấu kính hội tụ

a) Đặc điểm của thấu kính hội tụ:

  • Thấu kính hội tụ có phần rìa mỏng hơn phần giữa.
  • Một chùm tia tới song song với trục chính của thấu kính hội tụ cho chùm tia ló hội tụ tại tiêu điểm của thấu kính.
  • Dùng thấu kính hội tụ quan sát dòng chữ thấy lớn hơn so với khi nhìn bình thường.
  • Trong đó: D là trục chính, F, F’ là hai tiêu điểm, O là quang tâm, OF=OF’=f gọi là tiêu cự của thấu kính.

b) Đường truyền của ba tia sáng đặc biệt qua thấu kính hội tụ:

  • (1): Tia tới song song với trục chính thì tia ló đi qua tiêu điểm.
  • (2): Tia tới đi qua quang tâm thì tia ló tiếp tục đi thẳng (không bị khúc xạ) theo phương của tia tới.
  • (3): Tia tới đi qua tiêu điểm thì tia ló song song với trục chính.

c) Ảnh của vật tạo bởi thấu kính hội tụ:

  • Nếu d < f cho ảnh ảo, cùng chiều với vật và lớn hơn vật.
  • Nếu d = f ảnh ở vô cùng.
  • Nếu f < d < 2f cho ảnh thật ngược chiều với vật và lớn hơn vật.
  • Nếu d = 2f cho ảnh thật ngược chiều với vật và bằng vật.
  • Nếu d > 2f cho ảnh thật ngược chiều với vật và nhỏ hơn vật.
  • Nếu d = ∞ cho ảnh thật ngược chiều với vật và nhỏ hơn vật. Ảnh nằm tại tiêu điểm.

d) Dựng ảnh tạo bởi thấu kính hội tụ:

  • Muốn dựng ảnh A’B’ của AB qua thấu kính (AB vuông góc với trục chính, A nằm trên trục chính), chỉ cần dựng ảnh B’ của B bằng cách vẽ đường truyền của hai trong ba tia sáng đặc biệt, sau đó từ B’ hạ vuông góc xuống trục chính là ta có ảnh A’ của A.

e) Công thức của thấu kính hội tụ:

  • Tỉ lệ chiều cao vật và ảnh: hh’ = dd’.
  • Quan hệ giữa d, d’ và f: 1/f = 1/d + 1/d’ (nếu là ảnh ảo thì 1/f = 1/d – 1/d’).
  • Trong đó: d là khoảng cách từ vật đến thấu kính, d’ là khoảng cách từ ảnh đến thấu kính, f là tiêu cự của thấu kính, h là chiều cao của vật, h’ là chiều cao của ảnh.

3. Thấu kính phân kì

a) Đặc điểm của thấu kính phân kì:

  • Thấu kính phân kì có phần rìa dày hơn phần giữa.
  • Chùm tia tới song song với trục chính của thấu kính phân kì cho chùm tia ló phân kì.
  • Dùng thấu kính phân kì quan sát dòng chữ thấy nhỏ hơn so với khi nhìn bình thường.
  • Trong đó: D là trục chính, F, F’ là hai tiêu điểm, O là quang tâm, OF=OF’=f gọi là tiêu cự của thấu kính.

b) Đường truyền của hai tia sáng đặc biệt qua thấu kính phân kì:

  • (1): Tia tới song song với trục chính thì tia ló kéo dài đi qua tiêu điểm.
  • (2): Tia tới đến quang tâm thì tia ló tiếp tục truyền thẳng theo phương của tia tới.

c) Ảnh của vật tạo bởi thấu kính phân kì:

  • Vật sáng đặt ở mọi vị trí trước thấu kính phân kì luôn cho ảnh ảo, cùng chiều, nhỏ hơn vật và luôn nằm trong khoảng tiêu cự của thấu kính.
  • Vật đặt rất xa thấu kính, ảnh ảo của vật có vị trí cách thấu kính một khoảng bằng tiêu cự.
  • Vật đặt sát thấu kính cho ảnh ảo bằng vật.
  • Nếu đưa vật ra xa thấu kính nhưng theo phương song song với trục chính, thì ảnh nhỏ dần và xa thấu kính dần.

d) Dựng ảnh tạo bởi thấu kính phân kì:

  • Tương tự như dựng ảnh tạo bởi thấu kính hội tụ.

e) Công thức của thấu kính phân kì:

  • Tỉ lệ chiều cao và vật ảnh: hh’ = dd’.
  • Quan hệ giữa d, d’ và f: 1/f = 1/d – 1/d’.
  • Trong đó: d là khoảng cách từ vật đến thấu kính, d’ là khoảng cách từ ảnh đến thấu kính, f là tiêu cự của thấu kính, h là chiều cao của vật, h’ là chiều cao của ảnh.

Đó là những kiến thức căn bản về Vật lí lớp 9 Giữa học kì 2 mà chúng ta cần phải nắm vững. Hy vọng bài viết này đã giúp các bạn hiểu rõ hơn về chủ đề này. Để tìm hiểu thêm nhiều kiến thức hữu ích khác, hãy ghé thăm Izumi.Edu.VN. Chúc các bạn học tốt và thành công!

Bài Viết Nổi Bật

Học Viện Phong Thủy Việt Nam

Đối tác cần mua lại website, xin vui lòng liên hệ hotline

Liên hệ quảng cáo: 0988 718 484 - Email: [email protected]

Địa chỉ: Số 20, TT6, Văn Quán, Hà Đông, Hà Nội

Web liên kết: Phật Phong Thủy