Đề cương ôn tập học kỳ II môn Vật lí 11 – Tóm tắt các chương quan trọng

Chào các bạn học sinh! Hôm nay, chúng ta sẽ cùng nhau ôn tập lại nội dung của môn Vật lí 11 trong học kỳ II. Chương trình học này bao gồm những chủ đề thú vị như Từ trường, Cảm ứng điện từ và Khúc xạ ánh sáng. Hãy cùng tôi điểm qua những kiến thức quan trọng trong mỗi chương để chuẩn bị tốt cho kỳ thi sắp tới nhé!

Chương IV: Từ trường

Từ trường

  • Từ trường được tạo ra xung quanh các điện tích chuyển động như nam châm hoặc dòng điện.
  • Từ trường là tác dụng lực từ lên nam châm hay dòng điện nếu chúng được đặt trong miền không gian có từ trường. Chúng ta có thể dùng nam châm nhỏ hoặc dòng điện nhỏ để nhận biết miền không gian có từ trường và nghiên cứu từ trường.
  • Sự tương tác giữa nam châm với nam châm, nam châm với dòng điện và dòng điện với dòng điện được gọi là tương tác từ.

Đường sức từ

  • Đường sức từ là các đường cong vẽ trong miền không gian có từ trường, sao cho hướng của tiếp tuyến tại mỗi điểm trên đường cũng trùng với hướng của vectơ cảm ứng từ của từ trường tại điểm đó.
  • Mỗi điểm trong từ trường chỉ vẽ được một đường sức từ, các đường sức từ là các đường cong khép kín hoặc vô hạn ở hai đầu.
  • Các đường sức từ không cắt nhau và dày/thưa phụ thuộc vào cảm ứng từ ở mỗi điểm.

Cảm ứng từ

  • Cảm ứng từ là đặc trưng cho từ trường về phương diện tác dụng lực.
  • Biểu thức cảm ứng từ: B = (F / (I.l.sin α))
  • Điểm đặt: tại điểm đang xét.
  • Hướng: trùng với hướng của từ trường tại điểm đó.
  • Đơn vị: Tesla (T).

Lực từ tác dụng lên dây dẫn mang dòng điện

  • Điểm đặt: đặt tại trung điểm của đoạn dây.
  • Phương: vuông góc với mặt phẳng chứa dây dẫn và đường cảm ứng từ.
  • Chiều: xác định theo quy tắc bàn tay trái.
  • Độ lớn: F = BIl.sinα, trong đó α là góc tạo bởi hướng của vectơ cảm ứng từ và hướng dòng điện.

Chương V: Cảm ứng điện từ

Từ thông

  • Từ thông là đại lượng đo lường một diện tích nằm trong từ trường, với hướng tạo với từ trường một góc α.
  • Biểu thức: Φ = B.S.cosα, với Φ là từ thông qua diện tích S đã cho.
  • Đơn vị: vêbe (Wb).

Hiện tượng cảm ứng điện từ

  • Khi từ thông biến thiên qua một mạch điện kín, trong mạch xuất hiện dòng điện cảm ứng.
  • Chiều dòng điện cảm ứng tuân theo định luật Len – xơ: Dòng điện cảm ứng xuất hiện trong mạch kín có chiều sao cho từ trường cảm ứng do nó sinh ra có tác dụng chống lại nguyên nhân sinh ra nó (sự biến thiên từ thông qua mạch).
  • Dòng Fuco là dòng điện cảm ứng xuất hiện trong các vật dẫn khi chúng chuyển động trong từ trường hoặc nằm trong từ trường biến thiên.
  • Ứng dụng của cảm ứng điện từ: Tạo lực hãm điện từ, nấu chảy kim loại trong luyện kim, giảm tác hại do tỏa nhiệt của dòng fuco lõi sắt của máy biến thế.

Suất điện động cảm ứng

  • Suất điện động cảm ứng là suất điện động sinh ra dòng điện cảm ứng trong mạch kín. Khi có sự biến thiên từ thông qua mặt giới hạn bởi một dòng điện kín, trong mạch xuất hiện suất điện động cảm ứng.
  • Độ lớn suất điện động cảm ứng tuân theo định luật Fa-ra-day về cảm ứng điện từ: Độ lớn suất điện động cảm ứng tỉ lệ với tốc độ biến thiên từ thông qua mạch kín đó.
  • Biểu thức: (ε = -(ΔΦ / Δt))

Suất điện động cảm ứng xuất hiện trong đoạn dây dẫn chuyển động

  • Nếu một đoạn dây dẫn chuyển động cắt các đường sức từ, trong đoạn dây xuất hiện suất điện động cảm ứng.
  • Độ lớn suất điện động cảm ứng này được tính bởi: (|ε| = Blvsin α), trong đó α là góc tạo bởi hướng của đoạn dây và hướng cảm ứng từ.
  • Chiều suất điện động cảm ứng được xác định theo quy tắc bàn tay phải: Đặt bàn tay phải hứng các đường sức từ, ngón tay cái chuỗi ra 90 độ hướng theo chiều chuyển động của đoạn dây thì chiều từ cổ tay đến các ngón tay chỉ chiều từ cực (-) sang cực (+) của nguồn.

Tự cảm

  • Tự cảm là hiện tượng cảm ứng điện từ xảy ra trong một mạch điện mà sự biến thiên từ thông qua mạch được gây ra bởi sự biến thiên của cường độ dòng điện trong mạch đó.
  • Từ thông riêng của một ống dây tỉ lệ thuận với dòng điện chạy trong ống: Φ = Li.
  • Hệ số tự cảm L đặc trưng cho khả năng cảm ứng điện từ của ống dây với sự biến thiên từ thông do chính sự thay đổi dòng điện qua mạch.
  • Đơn vị của L là: H (henry).

Chương VI: Khúc xạ ánh sáng

Sự khúc xạ ánh sáng

  • Sự khúc xạ ánh sáng là hiện tượng lệch phương của các tia sáng truyền điên góc qua mặt phân cách giữa hai môi trường trong suốt khác nhau.

Định luật khúc xạ ánh sáng

  • Tia khúc xạ nằm trong mặt phẳng tới và ở phía bên kia pháp tuyến so với tia tới.
  • Với mỗi môi trường trong suốt, tỉ số giữa sin góc tới và sin góc khúc xạ luôn không đổi: (sin i / sin r = n = const).
  • Tỉ số sin i / sin r = n = n21 gọi là chiết suất tỉ đối n21 của môi trường khúc xạ (2) đối với môi trường tới (1).
  • Ta có: (n21 = v1 / v2)
  • Chiết suất tuyệt đối là chiết suất tỉ đối của môi trường đó so với chân không: (n = c / v; n > 1)

Hiện tượng phản xạ toàn phần

  • Phản xạ toàn phần là hiện tượng phản xạ của toàn bộ ánh sáng tới mặt phân cách giữa hai môi trường trong suốt.
  • Điều kiện xảy ra hiện tượng phản xạ toàn phần:
    • Ánh sáng truyền từ một môi trường chiết quang kém (1) sang môi trường chiết quang hơn (2)
    • Góc tới lớn hơn hoặc bằng góc giới hạn phản xạ toàn phần: (i ≥ i_gh; sin i_gh = n2 / n1)

Chương VII: Mắt và các dụng cụ quang học

Lăng kính

  • Tia sáng đơn sắc truyền qua lăng kính được đặt trong môi trường chiết quang kém hơn, sẽ bị lệch về phía đáy.
  • Các công thức lăng kính:
    • sin i1 = n sin r1
    • sin i2 = n sin r2
    • A = r1 + r2
    • D = i1 + i2 – A
  • Khi góc tới i thay đổi, góc lệch D thay đổi và có một giá trị cực tiểu Dmin. Khi xảy ra trường hợp góc lệch cực tiểu, đường truyền tia sáng đối xứng nhau qua mặt phẳng phân giác của góc chiết quang A.

Thấu kính

  • Thấu kính là một khối chất trong suốt giới hạn bởi hai mặt cầu hoặc một mặt cầu và một mặt phẳng.
  • Thấu kính lồi (rìa mỏng) còn gọi là thấu kính hội tụ, có tác dụng làm hội tụ chùm sáng tới.
  • Thấu kính lõm (rìa dày) còn gọi là thấu kính phân kì, có tác dụng làm phân kì chùm sáng tới.
  • Độ tụ của thấu kính là đại lượng đặc trưng cho khả năng hội tụ hoặc phân kì chùm sáng tới.
  • Công thức xác định vị trí ảnh: (1/f = 1/d + 1/d’; d = d’f / (d’ – f); d’ = df / (d – f))
  • Công thức độ phóng đại: (k = -d’ / d = f / (f – d))
  • Thấu kính được ứng dụng trong nhiều thiết bị như kính sửa tật của mắt, kính lúp, kính hiển vi, kính thiên văn, ống nhòm, đèn chiếu, máy quang phổ.

Mắt và các dụng cụ khác

  • Sự điều tiết của mắt là hoạt động của mắt làm thay đổi tiêu cự của thủy tinh thể để ảnh của vật cận quan sát hiện rõ nét trên màng lưới.
  • Điểm cực viễn của mắt (CV) là điểm xa nhất trên trục chính của thủy tinh thể mà mắt còn quan sát được rõ nét. Khi quan sát (ngắm chừng) ở cực viễn, mắt không phải điều tiết.
  • Điểm cực cận của mắt (Cc) là vị trí gần nhất trên trục chính của thủy tinh thể mà tại đó mắt quan sát được rõ nét nhất (góc trông trực tiếp vật lớn nhất). Khi ngắm chừng ở cực cận, mắt phải điều tiết cực đại.
  • Khoảng cách từ điểm cực cận đến điểm cực viễn gọi là giới hạn nhìn rõ của mắt.

Với những kiến thức vừa được cập nhật, hi vọng rằng các bạn đã nắm vững và tự tin hơn trong việc ôn tập và chuẩn bị cho kỳ thi môn Vật lí 11 sắp tới. Đừng quên truy cập vào trang web Izumi.Edu.VN để tìm hiểu thêm các khóa học và tài liệu hữu ích khác nhé! Chúc các bạn thành công!

FEATURED TOPIC