Trong lĩnh vực hóa học, quá trình biến đổi tuần hoàn của các đơn chất và hợp chất là một hiện tượng rất đặc biệt. Chúng ta có thể thấy rõ những tính chất này khi xếp các nguyên tố theo chiều tăng của điện tích hạt nhân trong bảng tuần hoàn.
Bán kính nguyên tử
Trong chu kì, theo sự tăng của điện tích hạt nhân, bán kính nguyên tử giảm dần. Điều này xảy ra vì lực hút giữa hạt nhân và các electron tăng lên, trong khi số lớp electron không thay đổi. Do đó, khoảng cách từ hạt nhân đến electron ngoài cùng giảm dần, dẫn đến sự giảm bán kính.
Bạn đang xem: Những Tính Chất Biến Đổi Tuần Hoàn Theo Chiều Tăng Của Điện Tích Hạt Nhân
Trong nhóm A, theo sự tăng của điện tích hạt nhân, bán kính nguyên tử tăng dần. Điều này xảy ra vì số lớp electron tăng dần.
Năng lượng ion hoá (I)
Trong chu kì, theo sự tăng của điện tích hạt nhân, năng lượng ion hoá của nguyên tử tăng dần. Điều này xảy ra vì lực hút giữa hạt nhân và các electron tăng lên, trong khi số lớp electron không thay đổi. Do đó, để tách electron khỏi nguyên tử, cần sử dụng năng lượng cao hơn.
Trong nhóm A, theo sự tăng của điện tích hạt nhân, năng lượng ion hoá của nguyên tử giảm dần. Điều này xảy ra vì electron ở xa hạt nhân hơn, kết nối với hạt nhân yếu hơn, dẫn đến khả năng tách electron ra khỏi nguyên tử dễ dàng hơn.
Độ âm điện
Độ âm điện là khái niệm mô tả khả năng hút electron của nguyên tử trong phân tử. Trong chu kì, theo sự tăng của điện tích hạt nhân, độ âm điện của nguyên tử tăng dần.
Trong nhóm A, theo sự tăng của điện tích hạt nhân, độ âm điện của nguyên tử giảm dần.
Tính kim loại – phi kim
Trong chu kì, theo sự tăng của điện tích hạt nhân, tính kim loại giảm dần và tính phi kim tăng dần.
Trong nhóm A, theo sự tăng của điện tích hạt nhân, tính kim loại tăng dần và tính phi kim giảm dần.
Sự biến đổi về hóa trị của các nguyên tố
Trong một chu kì, theo sự tăng của điện tích hạt nhân, số electron ở lớp ngoài cùng tăng dần từ 1 đến 8. Hóa trị cao nhất với oxi của các nguyên tố tăng dần từ 1 đến 7, còn hóa trị với hiđro của các phi kim giảm từ 4 đến 1.
Ví dụ cho chu kì 3:
Nhóm | Na2O | MgO | Al2O3 | SiO2 | P2O5 | SO3 | Cl2O7 |
---|---|---|---|---|---|---|---|
Oxit | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 |
Hiđro | 4 | 3 | 2 |
Đối với các chu kì khác, sự biến đổi hóa trị của các nguyên tố cũng diễn ra tương tự.
Tính axit – bazơ của oxit và hiđroxit
Trong một chu kì, theo sự tăng của điện tích hạt nhân, tính bazơ của oxit và hiđroxit yếu dần và tính axit của chúng mạnh dần.
Trong một nhóm A, theo sự tăng của điện tích hạt nhân, tính bazơ của oxit và hiđroxit mạnh dần và tính axit của chúng yếu dần.
Kết luận
Qua những quan sát và phân tích trên, chúng ta có thể rút ra quy luật biến đổi tuần hoàn của các nguyên tố trong bảng tuần hoàn:
- Bán kính nguyên tử giảm dần
- Độ âm điện tăng dần
- Năng lượng ion hoá tăng dần
- Tính kim loại giảm dần và tính phi kim tăng dần
- Tính axit của oxit và hiđroxit tăng dần và tính bazơ của chúng giảm dần
Những biến đổi này là kết quả của sự thay đổi tuần hoàn của số electron ở lớp ngoài cùng.
Để tìm hiểu thêm về các quy luật và tính chất hóa học, hãy ghé thăm Izumi.Edu.VN.
Nguồn: https://izumi.edu.vn/
Danh mục: Kiến thức chung