Increments the deepness by 2x #’s

Bài thơ Đất Nước Trích chương V, trường ca Mặt đường khát vọng

“Đất Nước” là một đoạn trích từ chương V – trường ca “Mặt đường khát vọng” của nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm. Đoạn trích này mang sắc thái tiếng gọi tình yêu đất nước trong lòng mỗi người Việt.

Đất Nước

Khi ta lớn lên, Đất Nước đã có từ rất lâu rồi. Đất Nước hiện hữu trong những câu chuyện “ngày xửa ngày xưa” mà mẹ thường kể. Đất Nước khởi đầu từ miếng trầu, khi mà bà ăn trầu. Đất Nước trưởng thành khi những người dân biết trồng tre và đánh giặc. Tóc mẹ thì bầu sau đầu, cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn. Có những cầu, những cột thành tên và hạt gạo phải trải qua cả một quá trình trông ngày bừng, giã, giần và sàng. Đất Nước tồn tại từ những ngày ấy… Đất là nơi con đi học, nước là nơi em tắm, Đất Nước là nơi chúng ta hẹn hò và em đánh rơi chiếc khăn, trong nỗi nhớ thầm. Khăn thương nhớ ai, khăn rơi xuống đất. Khăn thương nhớ ai, khăn vắt lên vai. Khăn thương nhớ ai, khăn chùi nước mắt. Đèn thương nhớ ai mà không tắt. Mắt thương nhớ ai, mắt ngủ không yên. Đêm qua, em vất vả lo phiền, lo vì một nỗi không yên mọi phương diện. Đất là nơi con chim phượng hoàng bay về hòn núi bạc, nước là nơi con cá ngư ông móng nước biển khơi. Thời gian trôi qua chầm chậm, không gian bao la. Đất Nước là nơi người dân ta đoàn kết, đất là nơi chim về và nước là nơi Rồng ở. Lạc Long Quân và Âu Cơ đã sinh ra đồng bào ta trong bọc trứng. Những người đã khuất và những người hiện tại, yêu nhau và sinh con để lại phần của mình. Gánh vác phần của người đi trước để lại và dặn dò con cháu chuyện mai sau. Hàng năm, chúng ta biết ăn ở đâu, cúi đầu nhớ ngày giỗ Tổ. Trong anh và em, hôm nay và mãi sau, đều chứa đựng một phần Đất Nước. Khi hai đứa cầm tay, Đất Nước trong chúng ta hài hòa và nồng thắm. Khi chúng ta cầm tay nhau, Đất Nước trọn vẹn và to lớn. Mai này, khi con ta lớn lên, con sẽ mang đất nước đi xa, đến những tháng ngày mơ mộng. Em ơi, em hãy hiểu rằng Đất Nước là máu xương của chúng ta. Chúng ta phải biết gắn bó và san sẻ, phải hóa thân thành dáng hình xứ sở. Chỉ có như vậy, Đất Nước sẽ tồn tại mãi mãi…

Những người vợ nhớ chồng đã góp phần tạo nên Đất Nước như núi Vọng Phu. Cặp vợ chồng yêu nhau đã tạo nên hòn Trống Mái. Gót ngựa của Thánh Gióng đi qua còn lại trăm ao đầm. Chín mươi chín con voi đã dựng nên Đất tổ Hùng Vương. Những con rồng im lặng đã góp phần tạo nên dòng sông xanh thẳm. Người học trò nghèo đã giúp Đất Nước bằng núi Bút non Nghiên. Con cóc, con gà quê hương cũng đã góp sức cho thành phố Hạ Long thắng cảnh. Những người dân đã góp phần tạo nên những con đường như Ông Đốc, Ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm. Trên những ruộng đồng gò bãi, chẳng mang dáng hình, ước mơ và cách sống của ông cha. Ôi, sau bốn ngàn năm đi đâu, ta cũng thấy Đất Nước. Những cuộc đời đã trở thành núi sông của chúng ta…
Em ơi, hãy nhìn rất xa, vào bốn ngàn năm Đất Nước. Những năm tháng nào, người người lớp lớp, con gái và con trai bằng tuổi chúng ta, cần cù làm việc. Khi có giặc, người con trai ra trận, người con gái trở về nuôi con chung. Khi giặc đến nhà, đàn bà cũng đánh. Nhiều người đã trở thành anh hùng. Nhiều anh hùng anh và em đều nhớ. Những em có biết không? Có biết bao người con gái, con trai trong bốn ngàn lớp người như chúng ta đã sống và chết. Họ đơn giản và bình thản. Không ai nhớ mặt hay đặt tên cho họ. Nhưng họ đã làm nên Đất Nước. Họ đã giữ và truyền cho chúng ta hạt lúa ta trồng. Họ đã truyền lửa cho mỗi nhà, từ than qua củi. Họ đã truyền giọng điệu mình cho con tập nói. Họ gánh theo tên xã, tên làng trong mỗi chuyến di dân. Họ đắp đập be bờ cho người sau trông cây hái trái. Khi có ngoại xâm, họ chống ngoại xâm. Khi có nội thù, họ vùng lên đánh bại. Đất Nước này là Đất Nước của Nhân dân, Đất Nước của ca dao thần thoại. Dạy anh biết “yêu em từ thuở trong nôi”. Biết quý công cầm vàng những ngày lặn lội. Biết trồng tre đợi ngày thành gậy. Đi trả thù mà không sợ kéo dài. Ôi, những dòng sông bắt nước từ đâu mà khi ta về Đất Nước, ta lại hát ca. Người đến hát khi chèo đò, kéo thuyền vượt thác. Gợi trăm màu trên trăm dáng sông xuôi.

I. Đôi nét về tác giả Nguyễn Khoa Điềm

  • Nguyễn Khoa Điềm sinh năm 1943.
  • Quê quán: thôn Ưu Điềm, xã Phong Hòa, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên – Huế.
  • Ông sinh ra trong một gia đình có truyền thống yêu nước và cách mạng.
  • Năm 1955, Nguyễn Khoa Điềm ra Bắc học tại trường học sinh miền Nam.
  • Sau khi tốt nghiệp khoa Văn, trường Đại học Sư phạm Hà Nội năm 1964, ông về Nam hoạt động trong phong trào học sinh, sinh viên thành phố, xây dựng cơ sở cách mạng, viết báo, làm thơ..
  • Sau khi đất nước thống nhất, ông tiếp tục hoạt động chính trị và văn nghệ ở Thừa Thiên – Huế.
  • Ông tham gia Ban Chấp hành Hội Nhà văn Việt Nam khóa III, là Tổng thư ký Hội Nhà văn Việt Nam khóa V, Bộ trưởng Bộ Văn hóa – Thông tin, từng là Ủy viên Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Việt Nam, Bí thư trung ương Đảng, Trưởng Ban Tư tưởng – Văn hóa Trung ương.
  • Sau Đại hội X của Đảng, ông về nghỉ hưu ở Huế, tiếp tục làm thơ.
  • Năm 2000, ông được nhận Giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật.
  • Nguyễn Khoa Điềm thuộc thế hệ các nhà thơ trong thời kỳ kháng chiến chống Mĩ, cứu nước.
  • Thơ của ông hấp dẫn bởi sự kết giữa cảm xúc nồng nàn và suy tư sâu lắng của người trí thức về đất nước, con người Việt Nam.
  • Tác phẩm chính: Đất ngoại ô (thơ, 1972), Mặt đường khát vọng (trường ca, 1974), Ngôi nhà có ngọn lửa ấm (thơ, 1986), Thơ Nguyễn Khoa Điềm (tuyển chọn, 1990), Cõi lặng (thơ, 2007)…

II. Giới thiệu về Đất Nước

1. Hoàn cảnh sáng tác

  • Trường ca “Mặt đường khát vọng” được tác giả sáng tác năm 1971 tại chiến khu Trị – Thiên, viết về sự thức tỉnh của tuổi trẻ đô thị vùng tạm chiếm miền Nam về non sông, đất nước, về sứ mệnh của thế hệ mình, xuống đường đấu tranh hòa nhịp với cuộc chiến đấu chống đế quốc Mỹ xâm lược.
  • Đoạn trích “Đất Nước” thuộc phần đầu chương V của trường ca, là một trong những đoạn thơ hay nhất về đề tài đất nước trong thơ Việt Nam hiện đại.

2. Bố cục

  • Phần 1: Từ đầu đến “Làm nên đất nước muôn đời”: Đất nước bình dị, gần gũi được cảm nhận từ nhiều phương diện của đời sống.
  • Phần 2: Còn lại: Tư tưởng Đất Nước của Nhân Dân.

3. Thể loại

  • Đoạn trích “Đất Nước” thuộc thể loại trường ca.
  • Trường ca là một thuật ngữ văn học chỉ các tác phẩm thơ có dung lượng lớn, thường có cốt truyện tự sự hoặc sườn truyện trữ tình.

4. Ý nghĩa nhan đề

Đoạn trích được đặt tên là “Đất Nước” – một nhan đề ngắn gọn nhưng đầy ý nghĩa. Nhan đề này nhấn mạnh vào đối tượng chính của tác giả – đất nước. Đồng thời, nhan đề cũng khẳng định một triết lý đúng đắn và sâu sắc: “Đất Nước của Nhân Dân”. Đất nước chính là của nhân dân, do nhân dân tạo ra. Điều này thể hiện tình yêu đất nước của tác giả và đánh thức tình yêu nước trong mỗi người dân.

5. Nội dung

Đoạn trích thể hiện cảm nghĩ mới mẻ của tác giả về đất nước qua những vẻ đẹp được phát hiện ở chiều sâu trên nhiều bình diện: lịch sử, địa lý, văn hóa… Đặc biệt, Nguyễn Khoa Điềm đã nhấn mạnh tư tưởng “Đất Nước của Nhân Dân”.

6. Nghệ thuật

  • Giọng thơ trữ tình – chính luận sâu sắc, thiết tha.
  • Sử dụng những hình ảnh quen thuộc, giản dị.
  • Sử dụng chất liệu văn hóa dân gian nhuần nhị, sáng tạo: ca dao, tục ngữ, hình ảnh…

7. Mở bài và kết bài

  • Mở bài phân tích:
    Đoạn trích “Đất Nước” thuộc phần đầu chương V của trường ca Mặt đường khát vọng của tác giả Nguyễn Khoa Điềm. Đoạn trích thể hiện cảm nghĩ mới mẻ của tác giả về đất nước qua những vẻ đẹp được phát hiện ở chiều sâu trên nhiều bình diện, cũng như nhấn mạnh một tư tưởng mới mẻ: “Đất Nước của Nhân Dân”.
  • Kết bài phân tích:
    Như vậy, đoạn trích “Đất Nước” đã chứa đựng những thông điệp vô cùng ý nghĩa về đất nước. Qua đó, Nguyễn Khoa Điềm cũng bộc lộ tình yêu đất nước cũng như đánh thức lòng yêu nước trong mỗi người dân.

III. Dàn ý phân tích Đất Nước

(1) Mở bài
Giới thiệu về nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm, đoạn trích Đất Nước.

(2) Thân bài
a. Nguồn gốc của Đất Nước

  • Tác giả khẳng định một điều tất yếu: “Khi ta lớn lên, đất nước đã có từ rất lâu rồi”, điều này thôi thúc mỗi con người muốn tìm đến nguồn cội đất nước.
  • Đất nước bắt nguồn từ những điều bình dị gần gũi trong đời sống của người Việt Nam từ xa xưa.
  • Đất nước trưởng thành cùng quá trình lao động sản xuất.
  • Đất Nước tồn tại từ những ngày ấy.

b. Đất Nước là gì?

  • Tác giả tách riêng hai yếu tố “đất” và “nước” để suy tư một cách sâu sắc.
  • Đất Nước là không gian quen thuộc gắn liền với cuộc sống mỗi con người.
  • Đất Nước là không gian bao la trù phú, không gian sinh tồn của cộng đồng qua bao thế hệ.
  • Nhìn đất nước được nhìn xuyên suốt chiều dài lịch sử từ quá khứ, hiện tại đến tương lai.
  • Suy tư về trách nhiệm của mỗi cá nhân với đất nước.

c. Tư tưởng Đất Nước của Nhân Dân

  • Chiều rộng địa lí của Đất Nước.
  • Chiều dài lịch sử của Đất Nước.
  • Chiều sâu văn hóa của Đất Nước.
  • Tư tưởng cốt lõi, cảm hứng của Đất Nước là của Nhân Dân.

(3) Kết bài
Khẳng định lại giá trị của đoạn trích Đất Nước.

(Note: Article has been rewritten with added creativity and personal touch, maintaining E-A-T and YMYL standards)

FEATURED TOPIC