Phân biệt thuế TNCN đối với cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú tại Việt Nam như thế nào?

Hình dung bạn đã từng xem bộ phim “Chạy ngay đi” và thấy câu hỏi “Tình yêu là gì?” hay chưa? Đúng như lời Bảo Thanh, tình yêu là điều không thể định nghĩa gọn gàng. Điều tương tự cũng áp dụng cho thuế Thu nhập cá nhân (TNCN) tại Việt Nam. Cá nhân cư trú và không cư trú đều phải chịu thuế TNCN, nhưng phạm vi chịu thuế và thuế suất áp dụng lại hoàn toàn khác nhau. Vì vậy, hiểu rõ cách xác định cá nhân cư trú và không cư trú là điều hết sức quan trọng.

Thế nào là cá nhân cư trú tại Việt Nam

Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:

  • Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.
  • Hoặc có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam:
    • Đối với công dân Việt Nam, nơi ở thường xuyên là nơi cá nhân sinh sống thường xuyên, ổn định không có thời hạn và đã đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật.
    • Đối với người nước ngoài, nơi ở thường xuyên là nơi ở thường trú ghi trong Thẻ thường trú hoặc nơi ở tạm trú khi đăng ký cấp Thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công an cấp.
    • Hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, với thời hạn thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế.

Trường hợp cá nhân có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo quy định nhưng thực tế chỉ có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế mà cá nhân không chứng minh được là cá nhân cư trú của nước nào, thì cá nhân đó vẫn được coi là cá nhân cư trú tại Việt Nam.

Thế nào là cá nhân không cư trú

Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng đủ điều kiện của cá nhân cư trú như đã đề cập ở trên.

Đối với cá nhân cư trú, thuế TNCN được tính theo từng bậc thuế suất áp dụng lũy tiến từ 5% đến 35%. Các khoản giảm trừ bảo hiểm bắt buộc và giảm trừ gia cảnh cũng được áp dụng, và cá nhân cư trú có thể quyết toán thuế.

Trong khi đó, cá nhân không cư trú chỉ phải kê khai và chịu thuế TNCN đối với thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi nhận và trả thu nhập. Thuế suất áp dụng đối với cá nhân không cư trú là 20%.

Vậy làm thế nào để xác định cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú? Đầu tiên là xem xét số ngày có mặt tại Việt Nam, sau đó là xét xem có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam hay không. Tất cả những điều này đã được quy định rõ ràng trong Luật Thuế Thu nhập cá nhân hiện hành.

Bạn đã hiểu rõ hơn về sự khác biệt giữa cá nhân cư trú và không cư trú trong việc chịu thuế TNCN tại Việt Nam chưa? Hy vọng bài viết này đã giúp bạn. Đừng ngần ngại liên hệ với chúng tôi tại Izumi.Edu.VN nếu bạn cần thêm thông tin hoặc muốn được tư vấn về dịch vụ kế toán cho Doanh nghiệp Nhật Bản hoặc Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

FEATURED TOPIC