Tính Quãng Đường: Công thức và phương pháp tính nhanh

Bạn có biết rằng quãng đường là một trong những khái niệm quan trọng trong lĩnh vực vật lý? Nó không chỉ được áp dụng trong bài học mà còn có ứng dụng thực tế trong cuộc sống hàng ngày. Vậy hãy cùng tôi – Izumi.Edu.VN, một trung tâm gia sư toán – tìm hiểu về công thức tính quãng đường, cách áp dụng công thức vào bài tập nhé!

Quãng đường là gì?

Khi nói về quãng đường, chúng ta đề cập đến độ dài di chuyển của vật hoặc người hoặc phương tiện. Đơn vị đo độ dài của quãng đường thường được sử dụng là km, m, cm,…

Công thức tính quãng đường, thời gian, vận tốc

Công thức cơ bản để tính quãng đường là:

v = s/t

Trong đó:

  • v là vận tốc
  • s là quãng đường đi được
  • t là thời gian di chuyển của vật

Từ công thức trên, chúng ta có công thức tính quãng đường:

s = v * t

Và công thức tính thời gian:

t = s / v

A. Chuyển động cùng chiều:

  • Tính vận tốc: v = s / t

  • Trong đó:

    • v là hiệu vận tốc V1V2
    • s là quãng đường
    • t là thời gian
  • Tính quãng đường: s = v * t ⇔ s = (v1 - V2) * t

  • Trong đó:

    • v là hiệu vận tốc V1V2
    • s là quãng đường
    • t là thời gian
  • Tính thời gian: t = s / v ⇔ t = s / (v1 - V2)

  • Trong đó:

    • v là vận tốc
    • s là quãng đường
    • t là thời gian

B. Chuyển động ngược chiều:

  • Tính vận tốc: v = s / t

  • Trong đó:

    • v là vận tốc
    • s là quãng đường
    • t là thời gian
  • Tính quãng đường: s = v * t ⇔ s = (v1 + V2) * t

  • Trong đó:

    • v là vận tốc
    • s là quãng đường
    • t là thời gian
  • Tính thời gian: t = s / v ⇔ t = s / (v1 + V2)

  • Trong đó:

    • v là vận tốc
    • s là quãng đường
    • t là thời gian

Phương trình tọa độ

Trong vật lý, chúng ta còn được biết đến phương trình tọa độ.

a) Phương trình chuyển động thẳng đều

Xét một chất điểm chuyển động thẳng đều, ta có phương trình chuyển động thẳng đều:

x = x0 + v(t - t0)

Trong đó:

  • x là vị trí tại thời điểm t
  • x0 là vị trí ban đầu tại thời điểm t0
  • v là vận tốc

b) Đồ thị tọa độ – thời gian của chuyển động thẳng đều

Đồ thị tọa độ – thời gian là đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc tọa độ của vật chuyển động theo thời gian.

c) Đồ thị vận tốc – thời gian

Đồ thị vận tốc – thời gian của chuyển động thẳng đều.

Vận tốc trung bình là gì? Công thức tính

Vận tốc trung bình là vận tốc của vật bị thay đổi theo thời gian. Trong một khoảng thời gian nhất định, vận tốc trung bình là thương giữa sự thay đổi vị trí trong thời gian đang xét với khoảng thời gian đó.

So sánh vận tốc và tốc độ

Có rất nhiều khái niệm liên quan đến vận tốc và tốc độ. Dưới đây là một số điểm khác biệt giữa chúng:

  • Tốc độ:

    • Đề cập đến khoảng cách được bao phủ bởi một đối tượng trong đơn vị thời gian.
    • Xác định việc nhanh chóng một cái gì đó đang di chuyển.
    • Số lượng là số không hướng, không có định hướng.
    • Chỉ ra sự nhanh chóng của đối tượng.
  • Vận tốc:

    • Đề cập đến sự dịch chuyển của vật thể trong thời gian đơn vị.
    • Xác định theo hướng nào một cái gì đó đang di chuyển.
    • Số lượng là số hướng, là vector.
    • Chỉ ra sự nhanh chóng và vị trí của đối tượng.

Chuyển động thẳng nhanh dần đều và chuyển động thẳng chậm dần đều

Gia tốc là đại lượng đặc trưng cho sự biến thiên nhanh hay chậm của vận tốc và được đo bằng thương số giữa độ biến thiên vận tốc và khoảng thời gian vận tốc biến thiên.

Biểu thức:

v = Δv / Δt

Trong hệ SI, đơn vị của gia tốc là m/s2. Vì vận tốc là đại lượng vector nên gia tốc cũng là đại lượng vector.

Chiều của vector gia tốc:

  • Cùng chiều với vector vận tốc khi chuyển động thẳng nhanh dần đều
  • Ngược chiều với vector vận tốc khi chuyển động thẳng chậm dần đều

Vận tốc, quãng đường đi, phương trình chuyển động của chuyển động thẳng nhanh dần đều và chuyển động thẳng chậm dần đều có công thức tương ứng.

Các công thức liên quan đến vận tốc

Trong vật lý, có một số công thức quan trọng liên quan đến vận tốc, bao gồm:

1. Công thức tính vận tốc dòng nước

Công thức tính vận tốc ngược chiều là:

  • Vận tốc xuôi dòng: Vận tốc thực vật + Vận tốc dòng nước
  • Vận tốc ngược dòng: Vận tốc thực vật – Vận tốc dòng nước

2. Công thức tính vận tốc truyền âm

Công thức: v = S / t
Trong đó:

  • v là vận tốc truyền âm, đơn vị m/s
  • s là quãng đường truyền âm, đơn vị m
  • t là thời gian truyền âm.

3. Công thức tính vận tốc góc

  • Vận tốc góc là đại lượng vector thể hiện sự thay đổi của vật theo thời gian khi quay tròn.
  • Độ lớn vận tốc góc bằng với tốc độ góc.
  • Hướng vectơ vận tốc góc được xác định bằng quy tắc bàn tay phải.
  • Công thức tính vận tốc góc: ω = dθ / dt.

Bài tập áp dụng công thức tính quãng đường

Bài 1:

Chiếc ca nô đang di chuyển với vận tốc 15 km/h. Tính quãng đường ca nô di chuyển trong thời gian 3 giờ.

Lời giải: Dựa vào công thức tính quãng đường suy ra ca nô di chuyển trong thời gian 3 giờ là: s = 15 × 3 = 45 (km).

Đáp số: Trong 3 giờ ca nô đi được 45 km.

Bài 2:

Xe máy di chuyển từ vị trí A lúc 8 giờ 20 phút, vận tốc 42 km/h, xe đi đến B vào 11h. Xác độ dài quãng đường AB mà xe máy đi được?

Lời giải:
Thời gian xe máy di chuyển hết đoạn AB: 11 – 8h20′ = 2h40′ = 8/3 (8 phần 3)
Quãng đường AB sẽ là: 42 x 8/3 = 112 km.

Đáp số bài này là 112 km.

Bài 3:

Một ô tô di chuyển từ vị trí A đến B với vận tốc 30 km/h. Tiếp tục di chuyển ngược lại từ B về A với vận tốc 45 km/h. Xác định quãng đường AB khi biết rằng thời gian từ B về A ít hơn thời gian đi từ A đến B 40 phút.

Lời giải: Ô tô đi từ A đến B rồi lại di chuyển từ B về A => quãng đường đi và về bằng nhau. Quãng đường bằng nhau có thể suy ra vận tốc và thời gian tỉ lệ nghịch. Tỉ số giữa vận tốc đi và vận tốc về đoạn đường AB:

30 : 45 = 2/3

Quãng đường bằng nhau nên có thể suy ra vận tốc và thời gian tỉ lệ nghịch. Tỉ số thời gian đi và thời gian về bằng 3/2.
Thời gian đi từ A đến B là:

40 x 3 = 120 (phút)

Quy đổi từ 120 phút = 2 giờ
Quãng đường AB:

30 x 2 = 60 (km)

Bài 4:

Một chiếc ô tô di chuyển trên đường với vận tốc = 60 km/h, xe lên dốc 3 phút với vận tốc = 40 km/h. Cho rằng ô tô chuyển động thẳng đều. Hãy tính quãng đường ô tô đã đi được.

Lời giải:
Quãng đường 1: S1 = v1 * t1 = 5 km
Quãng đường 2: S2 = v2 * t2 = 2 km
Tổng: S = S1 + S2 = 7 km

Suy ra quãng đường ô tô đi được trong 2 đoạn đường là 7 km.

Bài 5:

Một người đi xe đạp trong 15 phút với vận tốc 12,6 km/h. Tính quãng đường đi được của người đó.

Lời giải: Ta có thể đổi số đo thời gian sang đơn vị giờ và tính quãng đường ta lấy vận tốc nhân với thời gian.

Ta có: 15 phút = 0,25 giờ
Quãng đường đi được của xe đạp là:

12,6 × 0,25 = 3,15 (km)

Đáp số: 3,15 (km)

Bài 6:

Một xe máy đi từ A lúc 8 giờ 20 phút với vận tốc 42 km/giờ đến B lúc 11 giờ. Tính độ dài của quãng đường AB.

Lời giải:
Tính thời gian xe máy đi từ A đến B = thời gian lúc đến B – thời gian đi từ A. Tính quãng đường ta lấy vận tốc nhân với thời gian.

Thời gian đi của xe máy là:

11 giờ - 8 giờ 20 phút = 2 giờ 40 phút
2 giờ 40 phút = 8/3 giờ

Độ dài quãng đường AB là: 42 x 8/3 = 112 (km)

Đáp số: 112 km

Bài 7:

Một ô tô đi trong 4 giờ với vận tốc 42,5 km/giờ. Tính quãng đường đi được của ô tô.

Lời giải:
Quãng đường ô tô đi được trong 4 giờ:

42,5 × 4 = 170 (km)

Đáp số: 170 km

Bài 8:

Một ca nô đi với vận tốc 15,2 km/giờ. Tính quãng đường đi được của ca nô trong 3 giờ.

Lời giải:
Quãng đường đi được của ca nô trong 3 giờ là:

15,2 × 3 = 45,6 km

Đáp số: 45,6 km

Kết luận

Như vậy, chúng ta đã tìm hiểu về công thức tính quãng đường và các khái niệm liên quan trong vật lý. Hy vọng rằng những kiến thức này sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về quãng đường và vận tốc trong cuộc sống hàng ngày cũng như trong bài học. Hãy cùng Izumi.Edu.VN khám phá thêm nhiều kiến thức bổ ích khác, để trở thành những người học giỏi hơn nhé!

FEATURED TOPIC