Mẫu bảng cân đối số phát sinh S06-DN theo Thông tư 200/2014/TT-BTC: Bí quyết để kiểm soát tài chính

Tin tức kế toán nóng hổi: Bảng cân đối số phát sinh là công cụ quan trọng để tổng hợp tình hình tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp trong một kỳ báo cáo. Đồng thời, nó giúp kiểm tra và kiểm soát việc ghi chép trên sổ kế toán tổng hợp. Hôm nay, Izumi.Edu.VN xin giới thiệu đến các bạn Mẫu bảng cân đối số phát sinh S06-DN theo Thông tư 200/2014/TT-BTC, một công cụ hữu ích để quản lý tài chính hiệu quả.

I. Mẫu bảng cân đối số phát sinh theo Thông tư 200.

Các bạn có thể tải về Mẫu bảng cân đối số phát sinh theo TT 200 (File word) hoặc Mẫu bảng cân đối số phát sinh S06-DN theo TT 200 (File Excel) để sử dụng ngay.

II. Mục đích, kết cấu và phương pháp ghi sổ.

1. Mục đích.

Bảng cân đối số phát sinh mang tính tổng quát và phản ánh tình hình tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp trong một kỳ báo cáo. Số liệu trên bảng cân đối số phát sinh được dùng để kiểm tra và kiểm soát việc ghi chép trên sổ kế toán tổng hợp.

2. Căn cứ và phương pháp ghi sổ

  • Bảng cân đối số phát sinh được lập dựa trên Sổ Cái và Bảng cân đối số phát sinh kỳ trước.

  • Trước khi lập bảng cân đối số phát sinh, cần hoàn thành ghi sổ kế toán chi tiết và sổ kế toán tổng hợp. Đồng thời, kiểm tra và đối chiếu số liệu giữa các sổ có liên quan.

  • Bảng cân đối số phát sinh chia thành 2 loại số liệu:

    • Loại số liệu phản ánh số dư các tài khoản tại thời điểm đầu kỳ và cuối kỳ (cột 1, 2 và cột 5, 6). Số dư Nợ được phản ánh vào cột “Nợ”, số dư Có được phản ánh vào cột “Có”.

    • Loại số liệu phản ánh số phát sinh của các tài khoản từ đầu kỳ đến ngày cuối kỳ báo cáo (cột 3, 4). Tổng số phát sinh “Nợ” được phản ánh vào cột “Nợ”, tổng số phát sinh “Có” được phản ánh vào cột “Có” của từng tài khoản.

  • Cột A, B: Số hiệu tài khoản, tên tài khoản của tất cả các Tài khoản cấp 2 mà doanh nghiệp đang sử dụng và một số Tài khoản cấp 2 cần phân tích.

  • Cột 1, 2: Số dư đầu tháng. Phản ánh số dư đầu tháng của tháng đầu kỳ. Số liệu được cân nhắc từ dòng Số dư đầu tháng trên Sổ Cái hoặc dựa trên phần “Số dư cuối tháng” của Bảng cân đối số phát sinh kỳ trước.

  • Cột 3, 4: Số phát sinh trong kỳ báo cáo. Cột này ghi tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có của các tài khoản. Số liệu cập nhật từ dòng “Cộng phát sinh luỹ kế từ đầu tháng” trên Sổ Cái.

  • Cột 5, 6: Số dư cuối tháng. Phản ánh số dư ngày cuối cùng của kỳ báo cáo. Số liệu cập nhật từ số dư cuối tháng trên Sổ Cái hoặc dựa trên các cột số dư đầu tháng và số phát sinh trong tháng trên Bảng cân đối số phát sinh. Số liệu ở cột 5, 6 được sử dụng để lập Bảng cân đối số phát sinh kỳ sau.

Sau khi ghi đủ số liệu liên quan đến các tài khoản, cần thực hiện tổng cộng Bảng cân đối số phát sinh. Số liệu trên Bảng cân đối số phát sinh phải đảm bảo tính cân đối bắt buộc sau đây:

  • Tổng số dư Nợ (cột 1).
  • Tổng số dư Có (cột 2).
  • Tổng số phát sinh Nợ (cột 3).
  • Tổng số phát sinh Có (cột 4).
  • Tổng số dư Nợ (cột 5).
  • Tổng số dư Có (cột 6).

Bên cạnh việc phản ánh các tài khoản trong Bảng cân đối tài khoản, Bảng cân đối số phát sinh còn phản ánh số dư, số phát sinh của các tài khoản ngoài Bảng Cân đối tài khoản.

>Tìm hiểu thêm: Mẫu sổ quỹ tiền mặt và cách lập theo Thông tư 200.

Dich vu ke toan tron goi so 1

Cùng Izumi.Edu.VN giữ gìn tài chính doanh nghiệp của bạn bằng Mẫu bảng cân đối số phát sinh S06-DN theo Thông tư 200/2014/TT-BTC. Hãy truy cập Izumi.Edu.VN để tìm hiểu thêm các thông tin hữu ích về lĩnh vực kế toán và quản lý tài chính.

Nguồn: izumi.edu.vn

FEATURED TOPIC