Mẫu thư giới thiệu của giáo viên cho học sinh (Cập nhật 2024)

giáo viên

I.Khái niệm

Giấy giới thiệu là một văn bản quan trọng để cung cấp thông tin cơ bản về người đại diện cho tổ chức, doanh nghiệp hoặc tổ chức giới thiệu. Người được giới thiệu có quyền đại diện và ký kết các văn bản liên quan theo tên tổ chức hoặc đơn vị giới thiệu.

II. Vai trò, mục đích và ý nghĩa của giấy giới thiệu

a. Vai trò

Giấy giới thiệu đóng vai trò quan trọng như sau:

  • Tránh các trường hợp giả mạo, mạo danh hoặc nhầm lẫn với các đơn vị, tổ chức hoặc cá nhân được giới thiệu.
  • Xác định rõ người có thẩm quyền hoặc chuyên môn để giải quyết công việc.
  • Tạo lòng tin và nhận được sự hỗ trợ hiệu quả trong quá trình làm việc.
  • Là tài liệu pháp lý quan trọng để giải quyết các vấn đề liên quan.

b. Ý nghĩa

Giấy giới thiệu cung cấp các thông tin cần thiết và cơ bản về người được giới thiệu. Thông qua giấy giới thiệu, việc tìm hiểu, thông tin về đối tác có thể được rút ngắn. Việc không có giấy giới thiệu có thể dẫn đến từ chối làm việc hoặc cung cấp thông tin.

III. Mẫu thư giới thiệu của giáo viên cho học sinh

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Trường ..............

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

GIẤY GIỚI THIỆU

Kính gửi: .........................................

Nhằm giúp cho sinh viên trường ..... có kiến thức thực tế, nâng cao trình độ chuyên môn và làm đề tài tốt nghiệp. Nay Khoa ...., Trường ..... giới thiệu:
Sinh viên: ............... MSSV: ..... Lớp: ..... Khóa: .....
Được giới thiệu đến: ............................................... 
Địa chỉ: .......................................................................
Về việc: .....................................................................
............................................................................................

Kính mong ......... giúp đỡ cho sinh viên ........ hoàn thành nhiệm vụ.

TL. HIỆU TRƯỞNG
TRƯỞNG KHOA

Ý KIẾN CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
.......................................................................................
.......................................................................................
........................................................................................

IV. Các thành phần thể thức chính

1. Quốc hiệu và Tiêu ngữ

a) Quốc hiệu “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM”: Được trình bày bằng chữ in hoa, cỡ chữ từ 12 đến 13, kiểu chữ đứng, đậm và ở phía trên cùng, bên phải trang đầu tiên của văn bản.

b) Tiêu ngữ “Độc lập – Tự do – Hạnh phúc”: Được trình bày bằng chữ in thường, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng, đậm và được canh giữa dưới Quốc hiệu; chữ cái đầu của các cụm từ được viết hoa, giữa các cụm từ có gạch nối (-), có cách chữ; phía dưới có đường kẻ ngang, nét liền, có độ dài bằng độ dài của dòng chữ.

2. Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản

a) Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản là tên chính thức, đầy đủ của cơ quan, tổ chức hoặc chức danh nhà nước của người có thẩm quyền ban hành văn bản.

b) Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản được trình bày bằng chữ in hoa, cỡ chữ từ 12 đến 13, kiểu chữ đứng, đậm, được đặt canh giữa dưới tên cơ quan, tổ chức chủ quản trực tiếp; phía dưới có đường kẻ ngang, nét liền, có độ dài bằng từ 1/3 đến 1/2 độ dài của dòng chữ và đặt cân đối so với dòng chữ.

3. Số, ký hiệu của văn bản

a) Số của văn bản là số thứ tự văn bản do cơ quan, tổ chức ban hành trong một năm được đăng ký tại Văn thư cơ quan theo quy định, số của văn bản được ghi bằng chữ số Ả Rập.

b) Ký hiệu của văn bản

Ký hiệu của văn bản bao gồm chữ viết tắt tên loại văn bản và chữ viết tắt tên cơ quan, tổ chức hoặc chức danh nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản. Đối với công văn, ký hiệu bao gồm chữ viết tắt tên cơ quan, tổ chức hoặc chức danh nhà nước ban hành công văn và chữ viết tắt tên đơn vị soạn thảo hoặc lĩnh vực được giải quyết.

c) Số, ký hiệu của văn bản được trình bày tại ô số 3 Mục IV Phần I Phụ lục này.

4. Địa danh và thời gian ban hành văn bản

a) Địa danh ghi trên văn bản do cơ quan nhà nước ở trung ương ban hành là tên gọi chính thức của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi cơ quan ban hành văn bản đóng trụ sở. Địa danh ghi trên văn bản do cơ quan nhà nước ở địa phương ban hành là tên gọi chính thức của đơn vị hành chính nơi cơ quan ban hành văn bản đóng trụ sở.

b) Thời gian ban hành văn bản

Thời gian ban hành văn bản là ngày, tháng, năm văn bản được ban hành. Thời gian ban hành văn bản phải được viết đầy đủ; các số thể hiện ngày, tháng, năm dùng chữ số Ả Rập; đối với những số thể hiện ngày nhỏ hơn 10 và tháng 1, 2 phải ghi thêm số 0 phía trước.

c) Địa danh và thời gian ban hành văn bản được trình bày trên cùng một dòng với số, ký hiệu văn bản, tại ô số 4 Mục IV Phần I Phụ lục này, bằng chữ in thường, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ nghiêng; các chữ cái đầu của địa danh phải viết hoa; sau địa danh có dấu phẩy (,); địa danh và ngày, tháng, năm được đặt dưới, canh giữa so với Quốc hiệu và Tiêu ngữ.

5. Tên loại và trích yếu nội dung văn bản

a) Tên loại văn bản là tên của từng loại văn bản do cơ quan, tổ chức ban hành. Trích yếu nội dung văn bản là một câu ngắn gọn hoặc một cụm từ phản ánh khái quát nội dung chủ yếu của văn bản.

b) Tên loại và trích yếu nội dung văn bản được trình bày tại ô số 5a Mục IV Phần I Phụ lục này, đặt canh giữa theo chiều ngang văn bản.

6. Nội dung văn bản

a) Căn cứ ban hành văn bản

Căn cứ ban hành văn bản bao gồm văn bản quy định thẩm quyền, chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức ban hành văn bản và các văn bản quy định nội dung, cơ sở để ban hành văn bản. Căn cứ ban hành văn bản được trình bày bằng chữ in thường, kiểu chữ nghiêng, cỡ chữ từ 13 đến 14, trình bày dưới phần tên loại và trích yếu nội dung văn bản; sau mỗi căn cứ phải xuống dòng, cuối dòng có dấu chấm phẩy (;), dòng cuối cùng kết thúc bằng dấu chấm (.).

b) Khi viện dẫn lần đầu văn bản có liên quan, phải ghi đầy đủ tên loại, số, ký hiệu của văn bản, thời gian ban hành văn bản, tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản và trích yếu nội dung văn bản. Trong các lần viện dẫn tiếp theo, chỉ ghi tên loại và số, ký hiệu của văn bản đó.

c) Bố cục của nội dung văn bản: Tùy theo tên loại và nội dung, văn bản có thể có phần căn cứ pháp lý để ban hành, phần mở đầu và có thể được bố cục theo phần, chương, mục, tiểu mục, điều, khoản, điểm hoặc được phân chia thành các phần, mục từ lớn đến nhỏ theo một trình tự nhất định.

d) Đối với các hình thức văn bản được bố cục theo phần, chương, mục, tiểu mục, điều thì phần, chương, mục, tiểu mục, điều phải có tiêu đề. Tiêu đề là cụm từ chỉ nội dung chính của phần, chương, mục, tiểu mục, điều.

7. Chức vụ, họ tên và chữ ký của người có thẩm quyền

a) Chữ ký của người có thẩm quyền là chữ ký của người có thẩm quyền trên văn bản giấy hoặc chữ ký số của người có thẩm quyền trên văn bản điện tử.

b) Việc ghi quyền hạn của người ký được thực hiện như sau:

  • Người ký thay mặt tập thể: Ghi chữ viết tắt “TM.” trước tên tập thể lãnh đạo hoặc tên cơ quan, tổ chức.

  • Người được giao quyền cấp trưởng: Ghi chữ viết tắt “Q.” trước chức vụ của người đứng đầu cơ quan, tổ chức.

  • Người ký thay người đứng đầu cơ quan, tổ chức: Ghi chữ viết tắt “KT.” trước chức vụ của người đứng đầu.

FEATURED TOPIC